STT
|
TÁC GIẢ
|
TÁC PHẨM
|
1
|
ANH KIẾN
|
1. Đóa hồng màu nhiệm, TB số 78 (1943)
|
2
|
BĂNG HỒ
|
1. Cho dấu! Tôi đoán được quân bài, TB số Tết
|
3
|
BÙI CÔNG TRỪNG
|
1. Tán thành sự gây dựng nền văn hóa Việt Nam, lý luận – khảo cứu, TĐ số 2 (1939)
2. Bàn qua về nghệ thuật (Trả lời ô.Lưu Trọng Lư), lý luận – khảo cứu, TĐ số VI (1939)
3. Gia đình thật (Từ nhóm Respónsables đến ô.Phạm Duy Khiêm), phê bình, TĐ số VI (1939)
4. Khổng Tử có vũ trụ quan duy vật hay duy tâm?, triết học, TĐ số VII (1939)
|
4
|
BÙI HIỂN
|
1. Nằm vạ, tập truyện ngắn, 1941
|
5
|
BỬU KẾ
|
1. Lý Ông Trọng, TTTB số 5 (10/1944)
|
6
|
CẤM KHÊ
|
1. Nát ngọc, tiểu thuyết, PTBNS số 36 (1939)
2. Hồn về, tiểu thuyết, PTBNS số 53 (1940)
3. Mưa gió cành xuân, TTTB số 269 (29/7/1939)
|
7
|
CH.SÓC
(CHÀNG SÓC)
|
1. Năm nay bạn bao nhiêu tuổi, TB số Tết
2. Nhực sĩ Ba-lê, truyện của Grimm, TB số Tết
3. Phim vui ngày Tết: Uých Oác đi chơi trốn, TB số Tết
4. Ngày xuân khai bút, TB số Tết
|
8
|
CHIÊU ĐẢM
|
1. Trên lưng cóc, truyện, TB số 9 (1941)
2. Cô tôi, dịch truyện Ba Lan, TTTB số 7 (12/1944)
|
9
|
ĐẠI THANH
|
1. Chiến sĩ hành, thơ, TTTB số 6 (10/1944)
|
10
|
ĐẶNG TRẦN PHIẾN
|
1. Ngày xuân... vỡ óc: Xu và trinh, TB số Tết
|
11
|
ĐÀO THIỆU
|
1. Sẹt sành và chim choẹt, TB số 81 (1943)
2. Trời phạt, TB số 88 (1943)
3. Người bồ câu I, II, TB số 120, 121 (1944)
4. Thằng Lứa, TB 1944
|
12
|
ĐÀO TRINH NHẤT
|
1. Số mạng người bạch chủng, phê bình, IH số 2
|
13
|
ĐINH GIA TRINH
|
1. Điếu văn đọc trước huyệt trong đám tang Tản Đà, TĐ số đặc biệt Tản Đà
|
14
|
ĐINH XUÂN HỘI
|
1. Lục Vân Tiên dẫn giải, nghiên cứu, Phổ thông chuyên san số 1 (1943)
2. Cung oán ngâm khúc dẫn giải, nghiên cứu, TSTĐ (1941)
|
15
|
ĐỒ PHỒN
|
1. Câu đối khóc Vũ Trọng Phụng, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
|
16
|
ĐOÀN NGHI
|
1. Lòng trẻ, TB số 33 (1942)
2. Ngoại ô Saigon, TB số 89 (1943)
|
17
|
ĐÔNG HỒ
|
1. Bài ca đập áo, thơ dịch của Lý Bạch, TĐ số III (1939)
|
18
|
ĐUỐC NHÀ NAM
|
1. Phê bình Dứt tình của Vũ Trọng Phụng, phê bình, TĐ số đặc biệt về V.T.Phụng
|
19
|
GIÁO PHÚ
|
1. Cây đa biết nói I, II, TB số 131, 132 (1944)
|
20
|
HÀ QUỐC ÂN
|
1. Nồng Văn Vân, truyện, TB số 160 (1945)
|
21
|
HẢI TRIỀU
|
1. Đi tới chủ nghĩa tả thực trong văn chương: Những khuynh hướng trong tiểu thuyết, lý luận - khảo cứu, TĐ số II (1939)
2. Nhân xem quyển Kép Tư Bền Nguyễn Công Hoan, nhà văn có nhiều hy vọng, phê bình, TTTB số 60 (20/7/1935)
3. Kép Tư Bền, phê bình, TTTB số 62 (1935)
4. Các báo Bắc Kỳ yêu cầu tự do ngôn luận, TTTB (1935)
|
22
|
HOA BẰNG
|
1. Mấy cái lầm trên trang văn học Việt Nam, lý luận – khảo cứu, TĐ số IX, X
|
23
|
HOÀI NAM TỬ
|
1. Danh nhân dật sử: Đinh Nhạ Hành, lịch sử, TĐ số 8
|
24
|
HOÀI THANH
|
1. Nói về một lối thơ xưa, lý luận – khảo cứu, TĐ số I (1939)
2. Trang Tử, triết học, TĐ số II (1939)
3. Nó..., lý luận – khảo cứu, TĐ số III (1939)
4. Đỗ Phủ, phê bình, TĐ số IV (1939)
5. Tiếng Nam phải giữ tinh thần riêng của tiếng Nam, ngôn ngữ, TĐ số V (1939)
6. Thành thực và tự do trong văn chương, lý luận – khảo cứu, TĐ số VI (1939)
7. Thế nào là nội dung và hình thức một tác phẩm văn chương?, lý luận – khảo cứu, TĐ số VI (1939)
8. Ý nghĩa và công dụng của văn chương, lý luận – khảo cứu, TĐ số VII (1939)
9. Nhân xem quyển Việt Nam văn hóa sử cương của Đào Duy Anh, lý luận – khảo cứu, TĐ số XI (1939)
10. Một nhà thơ nhiều hy vọng: ô.Phan Khắc Khoan, phê bình, TĐ số XIII (1939)
11. Cần phải có một thứ văn chương mạnh mẽ hơn, phê bình, TTTB số 39 (23/2/1935)
12. Tìm cái đẹp trong tự nhiên là nghệ thuật, tìm cái đẹp trong nghệ thuật là phê bình, lý luận, TTTB số 35 (26/1/1935)
13. Thơ Mới, phê bình, TTTB số 31 (29/12/1934)
14. Nỗi khổ tâm của nhà văn, lý luận, TTTB số 62 (3/8/1937)
15. Phê bình văn, phê bình, TTTB số 68 (14/9/1935)
16. Một quyển sách đang mong mỏi, phê bình, TTTB số 71 (5/10/1935)
17. Tôi kéo xe – phóng sự của Tam Lang, phê bình, TTTB số 74 (26/10/1935)
18. Xin mách các nhà văn một nguồn văn, lý luận, TTTB số 83 (28/12/1935)
20. Xem truyện thần tiên thì có sao, lý luận, TTTB số 85 (11/1/1936)
21. Viết văn Tết, truyện ngắn, TTTB số 87 (25/1/1936)
22. Văn bình dân, lý luận, TTTB
|
25
|
HOÀNG CẦM
|
1. Bông sen trắng, tiểu thuyết, PTBNS số 97 (1941)
2. Cây đèn thần, tiểu thuyết, PTBNS số 100 (1942)
3. Mang xuống tuyền đài (Thiên phương dạ đàm), tiểu thuyết, PTBNS số 108 (1942)
4. Thoi mộng, tiểu thuyết, PTBNS số 123 (1943)
5. Tỉnh giấc mơ vua, truyện ngắn, TB số 10 (1941)
6. Bước đường tương lai, truyện ngắn, TB số 27 (1942)
7. Hận ngày xanh, NTPH (1942)
8. Khi lòng đã chết, truyện ngắn, TTTB số 233 (12/11/1938)
|
26
|
HOÀNG VĂN ĐẠT
|
1. Con chuồn chuồn, TB số 61 (1942)
|
27
|
HỘI THỐNG
|
1. Thiên hạ còn ai khóc Tố Như?, lý luận – khảo cứu, TĐ số IV
|
28
|
HỘI TRÍ TRI
|
1. Một cuộc thi dịch thơ Tây (của Ch.Beaudelaire), TĐ số III`
|
29
|
HỮU MAI
|
1. Một người mẹ, TB số 56 (1942)
2. Hoàng tử Nành, TB số 64 (1942)
3. Vua Quang Trung, TB số 150 (1944)
4. Chúa Nguyễn Ánh đã ăn một cái Tết rất ngon trong lúc ở vịnh Xiêm, TB số Tết
5. Cái đồng hồ, TB 1943
6. Một người cha, TB 1943
7. Tình bạn, TB 1944
8. Yên đi thi, TB 1944
|
30
|
HUYỀN HOÀNG
|
1. Nhớ hồn em, thơ, TĐ số IX, X
|
31
|
HUỲNH THÚC KHÁNG
|
1. Cùng ô.Trần Thanh Mại: Về bài Một nhà viết sử bán nước, một quyển sử nhục nhã đăng trên Tao Đàn tạp chí, lịch sử, TĐ số I
2. Lại một lần nữa buộc tôi nhắc đến cái tên Lê Tắc và bản sách An Nam chí lược, lịch sử, TĐ số VII
|
32
|
J.LEIBA (THANH TÙNG TỬ - LÊ VĂN BÁI)
|
1. Hoa trôi, truyện ngắn, IH số 3 (10-16/3/1936), ký Thanh Tùng Tử
2. Bó hồng trắng, truyện ngắn, IH số 2 (3-9/3/1936), ký Thanh Tùng Tử
3. Phấn son phi yến, tiểu thuyết, IH số 7 đến 16 (1936), ký Thanh Tùng Tử
4. Tình sương gió, thơ, IH số 59 (6/4/1936), ký Thanh Tùng Tử
5. Em thấy cái xuân về, thơ, IH số 4 (17-23/3/1936), ký Thanh Tùng Tử
6. Bóng mộng, thơ, IH số 7 (7-13/4/1936), ký J.Leiba
7. Thiếu nữ tuyệt vời, thơ, IH số 11 (5-11/5/1936), ký J.Leiba
8. Ngày hội hoa lan, thơ, IH số 14 (26/5-1/6/1936), ký J.Leiba
9. Em hãy vì ta, thơ, IH số 48 (19/1/1937), ký J.Leiba
10. Người đẹp vườn xuân, thơ, IH số 50, 51 (2-9/2/1937), ký J.Leiba
11. Một thiếu nữ ở Hà thành, phóng sự, IH số 8 đến 18 (1936), ký J.Leiba
12. Sau bức màn ảnh ảo – Trong động phủ nữ thần Terpsichore, phóng sự, IH số 5 đén 7 (1936)
|
33
|
KHAI THỤY
|
1. Những con Bạch Nga thần, TB 1943
|
34
|
KIM LÂN
|
1. Trạng võ Trần Quang Khải, TTTB số 4 (9/1944)
2. Trả lại đàn, truyện ngắn, TTTB số 6 (10/1944)
|
35
|
KINH DINH
|
1. Một ý kiến về việc cải cách văn tự nước nhà: tước bỏ cái gạch nối liền, ngôn ngữ, TĐ số XI
|
36
|
KINH KHA
|
1. Vì nghệ thuật, tiểu thuyết, PTBNS số 18 bis (1938)
2. Bí quyết đàn bà, truyện ngắn, TTTB số 199 (19/3/1938)
|
37
|
LA SƠN THẦN LĨNH
|
1. Một nghìn một đêm lẻ, tiểu thuyết dịch, PTBNS số 27 (1939), số 56 (1940)
2. Lá cây nhuộm máu, tiểu thuyết dịch, PTBNS số 67 (1940)
|
38
|
LÂM MỸ HOÀNG BA
|
1. Xao Kham – La, tiểu thuyết, PTBNS số 82 (1941)
2. Một kẻ cắp, truyện ngắn, TTTB số 118 (1936)
|
39
|
LAN KHAI (LÂM TUYỀN KHÁCH)
|
1. Ai lên phố Cát, tiểu thuyết, PTBNS số 4 (1937)
2. Chiếc ngai vàng, tiểu thuyết, PTBNS số 9 (1937)
3. Cái hột mận, tiểu thuyết, PTBNS số 14 (1938)
4. Gái thời loạn, tiểu thuyết, PTBNS số 20 (1938)
5. Liếp li, tiểu thuyết, PTBNS số 24 (1938)
6. Người hay bóng, tiểu thuyết, PTBNS số 32 (1939)
7. Trang, tiểu thuyết, PTBNS số 35 (1939)
8. Cơn ác mộng, tiểu thuyết, PTBNS số 40 (1939)
9. Tiếng gọi rừng thẳm, tiểu thuyết, PTBNS số 45 (1939)
10. Bóng cờ trắng trong sương mù, tiểu thuyết, PTBNS số 50 (1940), đăng trên TTTB từ số 210 đến 223 năm 1938.
11. Hồng thầu, tiểu thuyết, PTBNS số 57 (1940)
12. Cưỡi đầu voi dữ, tiểu thuyết, PTBNS số 64 (1940)
13. Tiếng khóc trong sương, tiểu thuyết, PTBNS số 72 (1940)
14. Cánh buồm thoát tục, tiểu thuyết, PTBNS số 79 (1941)
15. Đỉnh non thần I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 91, 92 (1941)
16. Theo lớp mây đưa, tiểu thuyết, PTBNS số 103 (1942)
17. Tình ngoài muôn dặm, tiểu thuyết, PTBNS số 112 (1942)
18. Hối hận, tiểu thuyết, PTBNS số 128 (1943)
19. Chế Bồng Nga, tiểu thuyết, PTBNS số 24 (1938)
20. Lầm than, tiểu thuyết, NTPH (1938)
21. Truyện đường rừng, tập truyện ngắn, NTPH (1940)
22. Cần một ông Trời, lý luận – khảo cứu, TĐ số III
23. Tính cách Việt Nam trong văn chương, lý luận – khảo cứu, TĐ số IV
24. Thiên chức của văn sĩ Việt Nam, lý luận – khảo cứu, TĐ số V
25. Cái nguy mất gốc (nhân đọc sách Sourires et Larmes d’une Jeunesse)của ô.Nguyễn Mạnh Tường, lý luận – khảo cứu, TĐ số VI
26. Gửi một bạn trẻ muốn theo nghề viết văn, lý luận – khảo cứu, TĐ số VI
27. Một lòng tin cần phải có, lý luận – khảo cứu, TĐ số VII
28. Bàn qua về nghệ thuật, lý luận – khảo cứu, TĐ số VII
29. Một quan niệm về văn chương, lý luận – khảo cứu, TĐ số VII
30. Những câu hát xanh, khảo cứu, TĐ số VIII, IX, X, XI, XII, XIII, ký Lâm Tuyền Khách
31. Cảm tưởng về Sách dạy hát của nhạc sĩ Nguyễn Văn Giệp, phê bình, TĐ số IV
32. Phác họa hình dung và tâm tính thi sĩ Tản Đà, phê bình, TĐ IX, X
33. Con người Vũ Trọng Phụng, phê bình, TĐ số đặc biệt về V.T.Phụng
34. Lấy vợ cóc, truyện cổ tích, TĐ số I
35. Đồng tiền Vạn Lịch, truyện cổ tích, TĐ số III
36. Cái ám ảnh, truyện dài, TĐ số II, III, IV
37. Mọi rợ, tiểu thuyết, TĐ số V, VI, VII. VIII, IX, X, XI, XII, XIII
38. Đau và chết, tùy bút, TĐ số IV, V, VI, VIII
39. Cùng bạn đọc, TĐ só IX, X
40. Đêm trăng thu, thơ, IH số 40
41. Xuân, thơ, IH số 54
42. Xuân tàn, thơ, IH số 54
43. Sức mạnh, tiểu thuyết, IH số 58, 59, 60
44. Chàng áo xanh, tiểu thuyết, TTTB (1937)
|
40
|
LAN TRÂN
|
1. Cái nhẫn, TB 1944
|
41
|
LÃNG NHÂN PHÙNG TẤT ĐẮC
|
1. Trước đèn, phiếm luận, NTPH (1936)
2. Lấy danh nghĩa, nghị luận xã hội, IH số 2
3. Ăn cho đều, nghị luận xã hội, IH số 3
4. Một vụ án văn, nghị luận xã hội, IH số 4
5. Tình hữu ái, nghị luận xã hội, IH số 5
6. Bệnh thiếu tiền, nghị luận xã hội, IH số 6
7. Có gì không, nghị luận xã hội, IH số 7
8. Lỗi ngày xanh, nghị luận xã hội, IH số 8
9. Mốt tân thời, nghị luận xã hội, IH số 9
10. Thày lang với quan đốc, nghị luận xã hội, IH số 10
11. Tài với tật, nghị luận xã hội, IH số 11
12. Khóc với cười, nghị luận xã hội, IH số 12
13. Tuần lễ tử tế, nghị luận xã hội, IH số 13
14. Phật đi kiện, nghị luận xã hội, IH số 15
15. Bình khang, nghị luận xã hội, IH số 16
17. Đông với Tây, nghị luận xã hội, IH số 17
18. Ta uốn nhưng không gãy, nghị luận xã hội, IH số 19
20. Quyền các bà, nghị luận xã hội, IH số 20
21. Yêu nhau, nghị luận xã hội, IH số 21
22. Lấy nhau, nghị luận xã hội, IH số 22
23. Thật hay giả, nghị luận xã hội, IH số 23
24. Đào mỏ, nghị luận xã hội, IH số 24
25. Nội các Dân đoàn, nghị luận xã hội, IH số 25
26. Mốt mới, nghị luận xã hội, IH số 31
27. Một cách điều hòa, nghị luận xã hội, IH số 32
28. Thánh chạy lụt, nghị luận xã hội, IH số 33
29. Quân tử, nghị luận xã hội, IH số 34
30. Sống còn, nghị luận xã hội, IH số 35
31. Dâm ô, nghị luận xã hội, IH số 36
32. Mới vài ba tuổi, nghị luận xã hội, IH số 37
33. Gặp gỡ, nghị luận xã hội, IH số 38
34. Dòng sông, nghị luận xã hội, IH số 39
35. Âu hóa, nghị luận xã hội, IH số 40
36. Theo mới, nghị luận xã hội, IH số 41
37. Đạp đổ hết, nghị luận xã hội, IH số 42
38. Phiền phức, nghị luận xã hội, IH số 43
39. Tội về ai, nghị luận xã hội, IH số 44
40. Đời phụ bạc, nghị luận xã hội, IH số 45
41. Ơn với chẳng ơn, nghị luận xã hội, IH số 46
42. Bữa tiệc bình dân, nghị luận xã hội, IH số 47
43. Một kiểu mũ mới, nghị luận xã hội, IH số 48
44. Vẫn lầm mãi, nghị luận xã hội, IH số 49
45. Rượu và hoa, nghị luận xã hội, IH số 52
46. Rỗng tuếch, nghị luận xã hội, IH số 53
47. Mất hết, nghị luận xã hội, IH số 54
48. Im lặng, nghị luận xã hội, IH số 55
49. Thú tự do, nghị luận xã hội, IH số 57
50. Làm quan tắt, nghị luận xã hội, IH số 58
51. Máu ghen, nghị luận xã hội, IH số 59
52. Du học, nghị luận xã hội, IH số 60
53. Hán đế đáp Chiêu Quân, thơ, IH số 32
|
42
|
LÊ CHÍ THIỆP
|
1. Triết học Bergson, triết học, TĐ số VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII
|
43
|
LÊ CHUNG VỊNH
|
1. Trên biển cát, TB số 84 (1943)
|
44
|
LÊ CÔNG THÀNH
|
1. Ông hoàng khỉ, TB số 91 (1943)
|
45
|
LÊ NHƯ CHI
|
1. Lời hứa, TB 1944
|
46
|
LÊ THANH
|
1. Trương Vĩnh Ký, biên khảo, Phổ thông chuyên san số 3 (1943)
2. Mộng và mộng, phê bình, TĐ số Số đặc biệt về Tản Đà
|
47
|
LÊ THIÊU QUANG
|
1. Cảm tưởng của tôi khi đọc Chế Lan Viên, phê bình, TĐ số V
|
48
|
LÊ VĂN TRƯƠNG
|
1. Cô Tư Thung, tiểu thuyết, PTBNS số 2 (1937), đã đăng TTTB năm 1935 từ số 80.
2. Một người I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 6, 7 (1937)
3. Một người cha, tiểu thuyết, PTBNS số 12 (1937)
4. Một trái tim, tiểu thuyết, PTBNS số 15 (1938), đã đăng TTTB năm 1936 từ số 103.
5. Con đường hạnh phúc, tiểu thuyết, PTBNS số 19 (1938)
6. Một lương tâm trong gió lốc I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 21, 22 (1938)
7. Trong ao tù trưởng giả I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 28, 29 (1939)
8. Ngựa đã thuần rồi mời ngài lên, tiểu thuyết, PTBNS số 31 (1939)
9. Một cô gái mới, tiểu thuyết, PTBNS số 38 (1939)
10. Tôi là mẹ I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 43, 44 (1939)
11. Cánh sen trong bùn, I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 51, 52 (1940)
12. Bốn bức tường máu I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 62, 63 (1940)
13. Trường đời, I, II, III, tiểu thuyết, PTBNS số 73, 74, 75 (1940, 1941)
14. Nó giết người, tiểu thuyết, PTBNS số 84 (1941)
15. Người anh cả I, II, III, tiểu thuyết, PTBNS số 86, 87, 88 (1941)
16. Hai anh em, tiểu thuyết, PTBNS số 98 (Số mùa xuân 1942)
17. Tiếng gọi của lòng I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 106, 107 (1942)
18. Lòng mẹ I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 113, 114 (1942)
19. Anh vẹo, tiểu thuyết, PTBNS số 120 (1942)
20. Thằng còm I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 129, 130 (1943)
21. Một lương tâm trong sương mù, tiểu thuyết, PTBNS số 135 (1943)
22. Mũi tên thuốc độc, tiểu thuyết, PTBNS số 138 (1943)
23. Con thiên lý mã, tiểu thuyết, TB số 1 (1941)
24. Những người ngày xưa, TB số 8 (1941)
25. Giặc cờ đen, TB số 15 (1942)
26. Một truyện ma, TB số 23 (1942)
27. Con chó dai đầu, TB số 30 (1942)
28. Mưu gia cát, TB số 46 (1942)
29. Giặc tàu bắt cóc I, II, TB số 59, 60 (1940)
30. Anh em thằng Việt, tiểu thuyết, Phổ thông tuổi trẻ, số 1 (1942)
31. Hận nghìn đời, tiểu thuyết, NTPH (1938)
32. Đứa cháu đồng bạc, tiểu thuyết, NTPH (1939)
33. Một linh hồn đàn bà, tiểu thuyết, NTPH (1940)
34. Lịch sử một tội ác, tiểu thuyết, NTPH (1941)
35. Những con đường rẽ, tiểu thuyết, NTPH (1941)
36. Sau phút sinh lý, tiểu thuyết, NTPH (1942)
37. Tôi thầu khoán hay là: Ba tháng ở Trunh Hoa, phiêu lưu kí sự, TSTĐ (1940)
38. Một cuộc săn vàng, phiêu lưu kí sự, TSTĐ (1941)
39. Cụ đồ Nhu, TTTB số 5, 7 (1944)
40. Tựa tiểu thuyết Tôi là mẹ, phê bình, Tao Đàn số 12.
41. Gió cuốn bụi đời: Tại sao tẻ lạnh đến thế này, phê bình, IH số 87 (1938) kí bút danh Cô Lý
42. Người ta có vì nghệ thuật, vì tương lai của nước nhà đâu, phê bình, IH số 87 (1938) ký bút danh Cô Lý
43. Triết lí sức mạnh và văn chương tranh đấu – Sự phá hoẵng vô ý thức của Tự lực văn đoàn, phê bình, PTBNS bìa màu số 1 (1938).
44. Tôi sợ bà lắm rồi, truyện ngắn, TTTB số 71 (1935)
45. Trời ở đâu, truyện ngắn, TTTB số 72 (1935)
46. Tôi không hiểu tại làm sao, TTTB số 75 (1935)
47. Khúc gỗ biết cử động, TTTB số 77 (1935)
48. Quých!, truyện ngắn, TTTB số 83 (1935)
49. Chẳng qua là một cuộc đi săn, ký, IH số 13 (1936)
50. Con chó dữ ấy cũng không ăn được, ký, IH số 14 (1936)
51. Phải đuổi cái chết về bên thù, ký, IH số 15 (1936)
52. Cái biểu hiện sống của sự đi săn, ký, IH số 16 (1936)
53. Viêm thom, ký, IH số 17 (1936)
54. Tôi bị đeo gông, ký, IH số 18 (1936)
55. Tôi chết hụt, ký, IH số 19 (1936)
56. Chơi khôn hay dại, ký, IH số 20 (1936)
57. Nghề chơi cũng lắm công phu, ký, IH số 21 (1936)
58. Nhanh, nhanh lên, nhanh lên nữa, ký, IH số 22 (1936)
59. Phải chiến mà thắng, phải đạt mà lấy, ký, IH số 23 (1936)
60. Đồng bệnh tương bệnh, ký, IH số 24 (1936)
61. Chó và chó, ký, IH số 25 (1936)
62. Gồng, ký, IH số 31 (1936)
63. Mấy nét về tính tình phong tục, ký, IH số 32 (1936)
64. Hùm thiêng khi đã sa cơ, ký, IH số 33 (1936)
65. Một cái sức phá hoại, ký, IH số 34 (1936)
66. Một nhà phù thủy cao tay, ký, IH số 35 (1936)
67. Sự thực? Thật khó nói!,, ký, IH số 36 (1936)
68. Bới đống tro tàn, ký, IH số 37 (1936)
69. Hậu thế sẽ xét, tranh luận văn học, IH số 37 (12/1/1937), ký Cô Lý
70. Không xá trách, nghị luận, IH số 50, 51 (2-9/2/1937), ký Cô Lý
71. Cụ đồ Nhu, truyện vừa, TTTB (1944)
72. Những người của ngày mai, tiểu thuyết, TTTB (1938)
73. Người đàn bà phương Đông, tiểu thuyết, TTTB (1941)
|
49
|
LƯ CA
|
1. Ý nghĩa của những bức tranh Tết, TB số Tết
|
50
|
LƯU KỲ LINH
|
1. Quỳnh nở, thơ, TĐ số II
2. Con bướm trắng, thơ, TĐ số II
|
51
|
LƯU TRỌNG LƯ
|
1. Con vú em, truyện ngắn, TTTB, số 11 (11-17/8/1934)
2. Con sáo, truyện ngắn, TTTB, số 67 (7/9/1935)
3. Chiếc áo rét, truyện ngắn, TTTB, số 78 (23/11/1935)
4. Em hãy còn thơ, truyện ngắn, TTTB, số 223 (3/9/1938)
5. Hương Giang sử, tiểu thuyết, TTTB, số 13, 14, 15, 16, 18, 20, 21 (1934, 1935)
6. Trớ trêu, tiểu thuyết, TTTB, số 31, 32, (1934)
7. Tiếng địch trong rừng sim, TTTB, số 53, 54, 55, 56 (1935)
8. Cầu sương điếm cỏ, PTBNS, số 25 (16/11/1938)
9. Nàng công chúa Huế, PTBNS, số 25 (16/11/1938)
10. Con đười ươi, tiểu thuyết, PTBNS, số 14bis (16/1/1938)
11. Con voi già của vua Hàm Nghi, tiểu thuyết, PTBNS, số 14bis (16/1/1938)
12. Cô Nhung, tiểu thuyết, PTBNS, số 81 (16/4/1941)
13. Cô bé hái dâu, tiểu thuyết, PTBNS, số 81 (16/4/1942)
14. Cô Nguyệt, tiểu thuyết, PTBNS, số 37 (16/6/1939)
15. Từ thiên đường đến địa ngục, tiểu thuyết, PTBNS, số 21 bis (16/8/1938)
16. Tàn một kiếp, tiểu thuyết, PTBNS, số 21 bis (16/8/1938)
17. Nàng công chúa Huế, tiểu thuyết, PTBNS, số 25 (16/11/1938)
18. Huế một buổi chiều,tiểu thuyết, PTBNS, số 33 (16/4/1939)
19. Một người đau khổ, tiểu thuyết, PTBNS, số 47 (16/11/1939)
20. Giặc Tàu Ô, tiểu thuyết, TTTB 1938
21. Cô gái tân thời, tiểu thuyết, PTBNS, số 54 (1/3/1940)
22. Chiếc cáng xanh, tiểu thuyết, từng đăng TTTB năm 1939, in sách NTPH (20/8/1941)
23. Hổ với Mọi, tiểu thuyết, Phổ thông tuổi trẻ (16/6/1944)
24. Cái đĩa mai hạc, lí luận - khảo cứu, Tao Đàn số 2
25. Thư cho em gái, lí luận - khảo cứu, Tao Đàn số 4
26. Cây hồng ở Tiên Điền, lí luận - khảo cứu, Tao Đàn số 2
27. Một nền văn chương Việt Nam, lí luận - khảo cứu, Tao Đàn số 2
28. Đôi lời bàn thêm cùng ông Bùi Công Trừng, lí luận – khảo cứu, Tao Đàn số 3
29. Quốc túy, lí luận – khảo cứu, Tao Đàn số 4
30. Con đường riêng của trí thức, lí luận – khảo cứu, Tao Đàn số 6
31. Uống rượu với Tản Đà (tập phê bình của Trương Tửu), phê bình, Tao Đàn số 1
32. Đọc Thơ Thơ của Xuân Diệu, phê bình, Tao Đàn số 1
33. Nguyễn Công Trứ, nhà thơ của Nghệ Tĩnh: Sau một trăm năm, phê bình, Tao Đàn số 1
34. Những bậc đàn anh: ông Phan Khôi, phê bình, Tao Đàn số 4
35. Những bậc đàn anh: ông Nguyễn Bá Trác, phê bình, Tao Đàn số 6
36. Một cái tang trong văn giới: Thi sĩ Tản Đà tạ thế, phê bình, Tao Đàn số 8
37. Cái khiếu văn chương của Karl Marx, phê bình, Tao Đàn số 8
38. Bây giờ đây khi cái nắp quan tài đã đậy lại, phê bình, Tao Đàn số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
39. Anh Vũ Trọng Phụng (Điếu văn đọc bên mồ Vũ Trọng Phụng), phê bình, Tao Đàn số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
40. Giang hồ, thơ, Tao Đàn số 1
41. Cầu nguyện ước, thơ, Tao Đàn số 2
42. Hồn nghệ sĩ, thơ, Tao Đàn số đặc biệt về Tản Đà
43. Bức thư thứ nhất gởi lên Khê Thượng, phê bình, TTTB, số 29 (15/12/1934)
44. Bức thư thứ hai gởi lên Khê Thượng, phê bình, TTTB, số 34 (19/1/1935)
45. Phong trào thơ mới, phê bình, TTTB, số 27 (1/12/1934)
46. Thi văn, TTTB, số 21, 22 (1934)
47. Thơ văn, TTTB, số 25, 26 (1934)
48. Mười năm tình nghĩa, TTTB số 5 (1944)
49. Thơ sầu rụng, TTTB số 269 (1939)
50. Một truyện ngắn mất trang có tên, TTTB số Xuân 1936
51. Mười năm tình nghĩa, TTTB số 5 (10/1944)
|
52
|
MẶC LAN
|
1. Gia đình và thế giới, dịch truyện của R.Tagore, TĐ từ số VI đến XIII
|
53
|
MAI PHƯƠNG
|
1. Ác báo, truyện, TB số 6 (1941)
|
54
|
MAI THỦY
|
1. Một tài liệu mới về cuộc giao thiệp giữa người Anh với nước ta, khảo cứu, TTTB số 7 (1944)
2. Anh em Tây Sơn, khảo cứu, TTTB số 4 (9/1944)
3. Quanh thành Tây Đô nhà Hồ, khảo cứu, TTTB số 6 (10/1944)
|
55
|
MẠNH PHÁC
|
1. Có gì đáng yêu đâu thưa bà, truyện ngắn, TĐ số XI
|
56
|
MẠNH PHÚ TƯ
|
1. Sống nhờ I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 109, 110 (1942)
2. Người vợ già, tiểu thuyết, PTBNS số 118 (1942)
3. Vết cũ I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 136, 137 (1943)
4. Người mẹ, truyện ngắn, TB số 86 (1943)
|
57
|
N.V.BÔNG
|
1. Về bài thơ của cụ Phan Bội Châu tặng ô.Châtel, phê bình, TĐ số VI
|
58
|
NAM ANH
|
1. Thần điểu, TB 1943
|
59
|
NAM CAO
|
1. Người đàn bà nuôi rắn, TB số 153 (1944)
2. Hoàng hậu Yết – Tê, truyện, TB số 157 (1944)
3. Thằng khờ, TB số 163 (1945)
4. Một vụ trộm ly kỳ, TB số Tết
5. Áo vải, truyện, TB 1945
6. Người câm biết nói, truyện, TB 1945
7. Cảnh cuối cùng, truyện ngắn, TTTB số 123 (2/10/1936), bút danh Thúy Rư
8. Hai cái xác, truyện ngắn, TTTB số 133 (12/12/1936), ký Thúy Rư
9. Một bà lão hào hiệp, truyện ngắn, TTTB số 138 (16/1/1937), ký Thúy Rư
10. Nghèo, truyện ngắn, TTTB số 158 (5/6/1937), ký Thúy Rư
11. Những cánh hoa tàn, truyện ngắn, IH, số 73 (13/7/1937), ký Thúy Rư
12. Nụ cười trên bức ảnh, truyện ngắn, IH, số 83 (21/9/1937), ký Thúy Rư
13. Khóc báo, truyện ngắn, IH, số 87 (19/10/1937), ký Thúy Rư
14. Đường gió bụi, truyện ngắn, IH, số 92 (23/11/1937), ký Thúy Rư
15. Trở về, truyện ngắn, IH, số 93 (30/11/1937), ký Thúy Rư
16. Người thợ giặt, truyện ngắn, TTTB số 419 (27/6/1942)
17. Cái mặt không chơi được, truyện ngắn, TTTB số 427 (22/8/1942)
18. Nhỏ nhen, truyện ngắn, TTTB số 430 (12/9/1942)
19. Con mèo, truyện ngắn, TTTB số 431 (19/9/1942)
20. Những truyện không muốn viết, truyện ngắn, TTTB số 432 (26/9/1942)
21. Nhìn người ta sung sướng, truyện ngắn, TTTB số 434 (10/10/1942)
22. Trẻ con không biết đói, truyện ngắn, TTTB số 436 (24/10/1942)
23. Đòn chồng, truyện ngắn, TTTB số 437 (30/10/1942)
24. Trăng sáng, truyện ngắn, TTTB số 439 (14/11/1942)
25. Đôi móng giò, truyện ngắn, TTTB số 442 (5/12/1942)
26. Trẻ con không được ăn thịt chó, truyện ngắn, TTTB số 444 (19/12/1942), số 445 (26/12/1942)
27. Đón khách, truyện ngắn, TTTB số 447 Xuân Quý Mùi
28. Mua nhà, truyện ngắn, TTTB số 448 (13/2/1943)
29. Một buổi gặt quái dị, truyện ngắn, TTTB số 450 (27/2/1943)
30. Từ ngày mẹ chết, truyện ngắn, TTTB số 452 (13/3/1943)
31. Làm tổ, truyện ngắn, TTTB số 455 (3/4/1943)
32. Thôi về đi, truyện ngắn, TTTB số 458 (24/4/1943)
33. Tình già, truyện ngắn, TTTB số 460 (8/5/1943)
34. Truyện tình, truyện ngắn, TTTB số 462 (22/5/1943)
35. Mua danh, truyện ngắn, TTTB số 464 (5/6/1943)
36. Xúvơnia, truyện ngắn, TTTB số 465 Hè 1943
37. Sao lại thế này, truyện ngắn, TTTB số 467 (26/6/1943)
38. Mong mưa, truyện ngắn, TTTB số 470 (17/7/1943)
39. Tư cách mõ, truyện ngắn, TTTB số 471 (24/7/1943)
40. Bài học quét nhà, truyện ngắn, TTTB số 473 (7/8/1943)
41. Truyện buồn giữa đêm vui, truyện ngắn, TTTB số 475 (21/8/1943)
42. Điếu văn, truyện ngắn, TTTB số 476 (28/8/1943)
43. Bực mình, truyện ngắn, TTTB số 477 (4/9/1943)
44. Quên điều độ, truyện ngắn, TTTB số 478 (11/9/1943)
45. Xem bói, truyện ngắn, TTTB số 479 (18/9/1943)
46. Một bữa no, truyện ngắn, TTTB số 480 (25/9/1943)
47. Mất mẹ, truyện ngắn, TTTB số 482 (9/10/1943)
48. Ở hiền, truyện ngắn, TTTB số 483 (16/10/1943)
49. Lão Hạc, truyện ngắn, TTTB số 484 (23/10/1943)
50. Rửa hờn, truyện ngắn, TTTB số 485 (30/10/1943)
51. Rình trộm, truyện ngắn, TTTB số 487 (13/11/1943)
52. Nước mắt, truyện ngắn, TTTB số 488 (20/11/1943)
53. Đời thừa, truyện ngắn, TTTB số 490 (4/12/1943)
54. Heo may buồn, truyện ngắn, TTTB số 491 (11/12/1943)
55. Báo đền, truyện ngắn, TTTB số 492 (18/12/1943)
56. Lang Rận, truyện ngắn, TTTB bộ mới, số 1 (6/1944)
57. Một đám cưới, truyện ngắn, TTTB bộ mới, số 3 (8/1944)
58. Hai người ăn tết lạ, truyện ngắn, TTTB bộ mới, số 9 (2-3/1945)
59. Cũng ở chỗ này, kịch, TTTB số 133 (12/12/1936), ký Thúy Rư
60. Tình bất diệt, thơ, IH số 86 (12/10/1937), ký Thúy Rư
61. Ước muốn cuối cùng, thơ, IH số 90 (9/11/1937), ký Thúy Rư
62. Vết ngày qua, thơ, TTTB số 200 (26/2/1938), ký Thúy Rư
63. Nếu ta bảo, thơ, TTTB số 228 (8/10/1938), ký Thúy Rư
|
60
|
NGHIÊM XUÂN LÃM
|
1. Quái hiệp, tiểu thuyết dịch, IH số 1 đến 38
2. Ngô Việt chiến sử, tiểu thuyết dịch, IH số 39 đến 60
|
61
|
NGÔ ĐỨC VIỆT
|
1. Mối thù của rắn, truyện, TB số 159 (1944)
|
62
|
NGÔ SƠN
|
1. Cổ văn bình chú, TTTB số 5 (10/1944), 7 (12/1944)
|
63
|
NGÔ TẤT TỐ
|
1. Đường thi, khảo cứu và phiên dịch thơ Đường, khảo cứu – phiên dịch, TSTĐ (1940)
2. Thi văn bình chú: Lê – Mạc – Tây Sơn, khảo cứu, TSTĐ (1941)
3. Thi văn bình chú: Nguyễn sơ – Cận kim, khảo cứu, TSTĐ (1943)
4. Những xiềng xích của văn chương ngày xưa, lý luận – khảo cứu, TĐ số II
5. Nước Nam không có ông An Dương Vương nhà Thục, lịch sử, TĐ số II
6. Tản Đà ở Nam Kỳ, phê bình, TĐ số đặc biệt về Tản Đà
7. Gia thế ông Vũ Trọng Phụng, phê bình, TĐ số đặc biệt về V.T.Phụng
|
64
|
NGỌC CƯ
|
1. Trên đảo Hoàng Sa, TB số 71 (1943)
2. Thằng bé chăn dê, TB số 73 (1943)
3. Con đường ánh sáng, TB 1944
|
65
|
NGỌC GIAO
|
1. Một đêm vui, tập truyện ngắn, PTBNS số 3 (1937)
2. Viên ngọc bích, truyện ngắn, TTTB số 269 (1939)
3. Trong phòng triển lãm, truyện ngắn, TTTB số 278 (1939)
4. Lucie, truyện ngắn, TTTB số 237 (1938)
5. Lầu xanh, truyện ngắn. TTTB số 239 (1938)
6. Ông giáo Hồ, kịch, TTTB số 251 (1939)
7. Tiểu thuyết, truyện ngắn, TTTB số 233 (1938)
8. Chim lồng, truyện ngắn, TTTB số 84 (1936)
9. Chụp ảnh, kịch, TTTB số 118 (1936)
10. Gió heo may, truyện ngắn, TTTB
11. Gái muộn chồng, truyện ngắn, TTTB số 184 (1937)
12. Người đập đá, truyện ngắn, TTTB số 185 (1937)
13. Bà Lệ Hải, truyện ngắn, TTTB số 186 (1937)
14. Truyện mươi năm cũ, truyện ngắn, TTTB số 188, 189 (1938)
15. Hoài nghi, truyện ngắn, TTTB số 199 (1938)
16. Hằng, truyện ngắn, TTTB số 273 (1939)
17. Liên, truyện ngắn, TTTB số 273 (1939)
18. Cây dó, ký, TTTB số 365 (1941)
19. Hương rừng, TTTB số 327 (1940)
20. Yên hoa, truyện ngắn, TTTB số 458 (1943)
21. Hội chợ vì hội chợ, truyện ngắn, TTTB số 80 (1935)
22. À chúng nó xỏ ông, truyện ngắn, TTTB số 103 (1936)
23. Xưa... sau, truyện ngắn, TTTB số 100 (1936)
24. Trống trải, ký, TTTB số 150 (1937)
25. Hà thành hoa lệ, ký, TTTB số 151 (1937)
26. Những đêm sương, truyện ngắn, TTTB số 153 (1937)
27. Tôi là thi sĩ, truyện ngắn, TTTB số 195 (1938)
28. Một nàng tiên, truyện ngắn, TTTB số 232 (1938)
29. Điêu tàn, ký, TTTB số 225 (1938)
30. Trong phòng triển lãm, truyện ngắn, TTTB số 278 (1939)
31. Những hình bóng cũ, ký, TTTB số 298 (1940)
32. Những ngày thơ ấu, ký, TTTB số 300, 301 (1940)
33. Người gác đêm, truyện ngắn, TTTB số 325 (1940)
34. Buồn vương mây khói, truyện ngắn, TTTB số 387 (1941)
35. Tâm sự bông hoa súng, ký, TTTB số 364 (1941)
36. Chết, ký, TTTB số 351 (1941)
37. Trống rỗng, ký, TTTB số 414 (1942)
38. Hoa gạo ven sông, ký, TTTB số 409 (1942)
39. Đời nó thế, truyện ngắn, TTTB (1942)
40. Ông bạn ngày mưa, truyện ngắn, TTTB số 457 (1943)
41. Một đêm trăng đỏ, truyện ngắn, TTTB số 465 (1943)
42. Bức thư của người lấy vợ, truyện ngắn, TTTB số 473 (1943)
43. Quan báo, truyện ngắn, TTTB số 469 (1943)
44. Tội lỗi ngoài ngưỡng cửa, truyện ngắn, TTTB số 451 (1934)
45. Kim Dung, truyện ngắn, TTTB số 83 (1935)
46. Một gã ngang tàng, truyện ngắn, TTTB số 182 (1937)
47. Truyện thần tiên, truyện ngắn, TTTB số 179 (1937)
48. Lỗi tình, truyện ngắn, TTTB số 162 (1937)
49. Lệ vui, truyện ngắn, TTTB số 222 (1938)
50. Một người không sống, truyện ngắn, TTTB số 198 (1938)
51. Người đàn ông đau đẻ, truyện ngắn, TTTB số 229 (1938)
52. Tết cô đầu, truyện ngắn, TTTB số 192 (1938)
53. Bức thư, truyện ngắn, TTTB số 231 (1938), còn có tên là Thư người chết
54. Anh gắng nuôi con, truyện ngắn, TTTB số 222 (1938), còn có tên khác là
Người cha.
55. Ngày giỗ, truyện ngắn, TTTB số 312 (1940)
56. Số kiếp, truyện ngắn, TTTB số 319 (1940)
57. Đào Châu, truyện ngắn, TTTB số 295 (1940)
58. Người vợ cũ, truyện ngắn, TTTB số 352 (1941)
59. Đứa con cầu tự, truyện ngắn, TTTB số 355 (1941)
60. Chạy loạn, truyện ngắn, TTTB số 115 (1941)
61. Người bạn tỉnh xép, truyện ngắn, TTTB số 400, 401 (1942)
62. Ra tỉnh, truyện ngắn, TTTB số 434 (1942)
63. Xóm nghèo ăn Tết chó, truyện ngắn, TTTB số 404 (1942)
64. Ai giết lão Phong Lôi, truyện ngắn, TTTB số 486 (1943)
65. Người bắt rắn, truyện ngắn, TTTB số 476 (1943)
66. Ma thiên lãnh, truyện ngắn, TB số 18 (1942)
67. Dũng, nhà thám hiểm, truyện ngắn, TB số 29 (1942)
68. Quyển sách bí mật và con khỉ, truyện ngắn, TB số 34 (1942)
69. Hiền, truyện ngắn, TB số 42 (1942)
70. Cô tiên, truyện ngắn, TB số 47 (1942)
71. Thằng Bờm, truyện ngắn, TB số 58 (1942)
72. Lửa rừng, truyện ngắn, TB số 65 (1943)
73. Nhạc, Huệ, Lữ, truyện ngắn, TB số 72 (1943)
74. Bầu sữa hươu, truyện ngắn, TB số 77 (1943)
75. Tiểu anh hùng, truyện ngắn, TB số 87 (1943)
76. Nguyễn Trãi, truyện ngắn, TB số 134 (1944)
77. Gã mài gươm, truyện ngắn, TB số 143 (1944)
78. Úm ba la, truyện ngắn, TB số 152 (1944)
79. Cậu chính cô chiêu, truyện ngắn, TB số 156 (1944)
80. Hoàng Trừu, truyện ngắn, TB số 161 (1944)
81. Nàng Bạch Tuyết, truyện ngắn, TB số 116 (1945)
82. Cậu bé đánh giặc cờ đen, TB số Tết
83. Thư Lý Ly, TB (1943)
84. Chúa Ba, TB (1944)
85. Con nhà võ, TB (1944)
86. Hang thuồng luồng, TB (1944)
87. Ngày vui, TB (1944)
88. Sức mạnh, TB (1944)
89. Quận hẻo, quận he, TB (1944)
90. Cô gái làng Sơn Hạ, tập truyện ngắn, NTPH (1942)
91. Phấn hương, tập truyện ngắn, NTPH (1939)
92. Truyện người trẻ tuổi, tập truyện ngắn, Phổ thông tuổi trẻ (1944)
93. Sóng biển, truyện ngắn, IH số 4
|
66
|
NGỌC HOÀN
|
1. Bởi... xa xôi mặt, truyện ngắn, TTTB, số 430, 12/9/1942
|
67
|
NGUYỄN BÁ HÀO
|
1. Hy sinh cho nước, truyện, TB 1945
|
68
|
NGUYỀN CÔNG HOAN
|
1. Godautre, truyện ngắn, TTTB, số 21, 23, 24, 26, 27 (1934)
2. Trái tim với khúc ruột, truyện ngắn, TTTB, số 23 (1934)
3. Dưới bóng mặt trời, truyện ngắn, TTTB, số 24 (1934)
4. Anh có vợ chưa, truyện ngắn, TTTB, số 25 (1934)
5. Bữa no đòn, truyện ngắn, TTTB, số 26 (1934)
6. Cho tròn bổn phận, truyện ngắn, TTTB, số 30 (1934)
7. Rửa thù, truyện ngắn, TTTB, số 32, 33, 34, 35, 37 (1935)
8. Đoạn trường ai có qua cầu mới hay, truyện ngắn, TTTB, số 34 (1935)
9. Tôi mong Tết, truyện ngắn, TTTB, số 36 (1935)
10. Bốp! Bốp! Be he, truyện ngắn, TTTB, số 36 (1935)
11. Lá ngọc cành vàng, tiểu thuyết, TTTB số 38 (1935), PTBNS số 34 (1939)
12. Một bài tính đố, truyện ngắn, TTTB số 61 (1935)
13. Một cái chương trình quyết thực hành, truyện ngắn, số 61 (1935)
14. Bà chủ, tiểu thuyết, TTTB số 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77 (1935)
15. Ông chủ, tiểu thuyết, TTTB số 53 (1935)
16. Nguội điện, truyện ngắn, TTTB số 72 (1935)
17. Nhân tài, truyện ngắn, TTTB số 73 (1935)
18. Truyện không tên, truyện ngắn, TTTB số 75 (1935)
19. Samandji, truyện ngắn, TTTB số 76 (1935)
20. Truyện “dầu – giấm”, truyện ngắn, số 78 (1935)
21. Cô giáo Minh, tiểu thuyết, TTTB, số 79, 80, 83, 84, 85, 86, 90, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99, 100, 101 (1936)
22. Từ “Đoạn tuyệt” đến “Cô giáo Minh”, tranh luận văn học, TTTB, số 92 (1936
23. Từ Đoạn tuyệt đến Cô giáo Minh cùng ông Khái Hưng, tranh luận văn học, TTTB số 96 (1936), Ích Hữu số 4 (17/3/ 1936)
24. Cùng ông Khái Hưng, tranh luận văn học, TTTB số 96 (1936)
25. Lối trích văn của Phong Hóa, tranh luận văn học, TTTB số 97 (1936)
26. Nỗi lòng ai tỏ, truyện ngắn, TTTB, số 97 (1936)
27. Bơ vơ, tiểu thuyết, TTTB số 101, 102, 103, 104, 105... (1936)
28. Tôi trả lời các bạn làng văn, truyện ngắn, TTTB số 13 (1934)
29. Tôi chủ báo, anh chủ báo, nó chủ bảo, truyện ngắn, TTTB số 1 (1934)
30. Kép Tư Bền, tập truyện ngắn, TTTB 1/6/1935
31. Tắt lửa lòng, tiểu thuyết, PTBNS số 1 (1936)
32. Hai thằng khốn nạn, tập truyện ngắn, PTBNS số 5 (1937)
33. Tấm lòng vàng, tiểu thuyết, PTBNS số 8 (1937)
34. Đào kép mới, tập truyện ngắn, PTBNS số 13 (1937)
35. Tơ vương, tiểu thuyết, PTBNS số 18 (1938)
36. Bước đường cùng, tiểu thuyết, PTBNS số 23 (1938)
37. Sóng vũ môn, tập truyện ngắn, PTBNS số 26 (1938)
38. Người vợ lẽ bạn tôi, tập truyện ngắn, PTBNS số 48 (1939)
39. Những cảnh khốn nạn, tiểu thuyết (gồm 2 tập: tập 1 Tay trắng trắng tay, PTBNS số 55; tập 2 Chiếc nhẫn vàng, PTBNS số 58) năm 1940.
40. Ông chủ báo, tập truyện ngắn, PTBNS số 61 (1940)
41. Nợ nần, tiểu thuyết, PTBNS số 68 (1940)
42. Trên đường sự nghiệp, tiểu thuyết, 3 tập, PTBNS số 94, 95, 96 (1940)
43. Phần thưởng danh dự, tiểu thuyết, TB số 2 (1941)
44. Chuyện ma, TB số 5 (1941)
45. Nhà triệu phú thọt, TB số 13 (1942)
46. Ma biên, TB số 24 (1942)
47. Đứa con khôn ngoan, TB số 38 (1942)
48. Tấm lòng vàng I, II, kịch, TB số 51, 52 (1942)
49. Tôi mơ thấy bà, truyện ngắn, IH số 1 (1936)
50. Năm mới, truyện ngắn, IH số 50-51 (1937)
51. Chiếc quan tài II, truyện ngắn, TTTB số 180 (1937)
52. Tản Đà, họa sĩ, phê bình, Tao Đàn đặc biệt về Tản Đà
53. Ông Tản Đà đi bàn việc để tái bản An Nam tạp chí, phê bình, Tao Đàn đặc biệt về Tản Đà
54. Ông soát vé xe lửa vởi thi sĩ Tản Đà, phê bình, Tao Đàn đặc biệt về Tản Đà.
55. Thiền Hoa, truyện ngắn, TTTB số 269 (29/7/1939)
56. Giòi, truyện ngắn, TTTB số 187
57. Ngậm cười, truyện ngắn, TTTB số 188
58. Vẫn còn trịch thượng, truyện ngắn, TTTB số 199
|
69
|
NGUYỄN DÂN GIÁM
|
1. Ngày mai trời lại sáng, tiểu thuyết, PTBNS số 83 (1941)
2. Áo rách, TTTB số 4 (9/1944)
|
70
|
NGUYỄN ĐÌNH
|
1. Luật ngã – hỏi (Lời phụ của P.K), ngôn ngữ, TĐ số VIII
|
71
|
NGUYỄN ĐÌNH TƯ
|
1. Nguyễn Xí, TB số 85 (1943)
2. Thù chồng nợ nước I, II, TB số 112, 113 (1943)
3. Nguồn sống, TB số 151 (1944)
4. Dì ghẻ con chồng, TB 1943
|
72
|
NGUYỄN ĐỖ MỤC
(HÌ ĐÌNH NGUYỄN VĂN TÔI)
|
1. Phi châu yên thủy sầu thành lục, tiểu thuyết dịch, TTTB 1935
2. Chinh phụ ngâm khúc dẫn giải, khảo cứu, PTBNS số 144 bis, 148 (1944), in lần đầu ở TSTĐ năm 1942
3. Bích câu kì ngộ dẫn giải, khảo cứu, PTBNS số 156 (1945)
4. Thuyền tình bể ái, tiểu thuyết dịch, phụ trương PTBNS 1939
5. Quốc sử diễn ca dẫn giải, nghiên cứu, Phổ thông chuyên san số 4 (1943)
6. Ưu quốc và ái quốc, dịch, IH số 1 (1936)
7. Văn minh với anh hùng, dịch, IH số 2 (1936)
8. Chớ nô lệ cổ nhân, dịch, IH số 2 (1936)
9. Thế nào là nhiệt thành, dịch, IH số 4 (1936)
10. Kính các bạn đồng nghiệp, dịch, IH số 5 (1936)
11. Bàn về công đức, dịch, IH số 6, 7 (1936)
12. Vô gia đình, tiểu thuyết dịch, 1940
13. Cô gái quần đỏ, tiểu thuyết dịch, IH (1936, 1937)
14. Cảm tình của làng văn đối với ông Nguyễn Văn Vĩnh, IH số 12 (1936)
15. Chớ nô lệ thói đời, dịch sách nước ngoài, IH số 8
16. Bàn về cái đức “Tự tôn”, dịch sách nước ngoài, IH số 10, 11, 12
17. Những ai có tính ghen ghét, dịch sách nước ngoài, IH số 12
18. Nói về nghĩa “hợp quần”, dịch sách nước ngoài, IH số 13, 14
19. Bàn về tư đức, dịch sách nước ngoài, IH số 15 đến 17, 19 đến 25
20. Cái hại tảo hôn, dịch sách nước ngoài, IH số 31 đến 33
21. Bàn về Phật giáo, dịch sách nước ngoài, IH số 34 đến 38
22. Bàn về Khổng giáo, dịch sách nước ngoài, IH số 39 đến 42
23. Ai làm thày cãi cho đức Khổng Tử, dịch sách nước ngoài, IH số 45
24. Hoài nghi với đức Khổng giáo, dịch sách nước ngoài, IH số 46
25. Mẹ dư luận và đầy tớ dư luận, dịch sách nước ngoài, IH số 47
26. Vô dục với đa dục, dịch sách nước ngoài, IH số 48, 49
27. Với năm mới, dịch sách nước ngoài, IH số 50, 51
28. Yên sĩ phi lý thuần (inspiration), dịch sách nước ngoài, IH số 53
29. Liêu trai của Sơn Vương, TTTB số 7 (12/1944)
30. Hiệp nghĩa anh hùng, TTTB số 269 (29/7/1939)
|
73
|
NGUYỄN ĐỨC CHÍNH
|
1. Con nhà nghèo, tiểu thuyết, PTBNS số 119 (1942)
|
74
|
NGUYỄN HẠNH ĐÀN
|
1. Thời mơ, thơ, TĐ số VII
|
75
|
NGUYÊN HỒNG
|
1. Qua những màn tối I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 116, 117 (1942)
2. Quán nải I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 131, 132 (1943)
3. Bảy Hựu, tập truyện ngắn, NTPH (1941)
4. Cuộc sống, tiểu thuyết, NTPH (1942)
5. Đàn chim non, tiểu thuyết, TTTB từ số 422 đến 437 (1942)
6. Linh hồn, truyện ngắn, TTTB số 125 (17/10/1936)
7. Trăng thu, truyện ngắn, TTTB số 235 (26/11/1938)
8. Người mẹ không con, truyện ngắn, TTTB số 5 (10/1944)
9. Nhà đạo sĩ, truyện ngắn, TTTB số 4 (9/1944)
20. Cảm giác, truyện ngắn, TTTB số 237 (10/12/1938)
21. Nước mắt, truyện ngắn, TTTB số 160 (19/7/1937)
22. Năm dòng chữ máu, truyện ngắn, TTTB số 184 (4/12/1937)
23. Một nàng dâu, truyện ngắn, TTTB số 187 (25/12/1937)
|
76
|
NGUYỄN HỮU CHƯƠNG
|
1. Sau khi xem bài ô.Phan Khôi: Tại sao quốc văn chậm phát triển?, lý luận – khảo cứu, TĐ số IV
|
77
|
NGUYỄN KHẮC KHAM
|
1. Truyện Lã Bất Vi của Tư Mã Thiên có đáng tin không, khảo cứu, TTTB số 6 (10/1944)
|
78
|
NGUYỄN KHẮC NAM
|
1. Lã Bất Vi, TTTB số 5 (10/1944)
|
79
|
NGUYỄN LÊ THANH
|
1. Phê bình Dứt tình của Vũ Trọng Phụng, TĐ số đặc biệt về V.T.Phụng
|
80
|
NGUYỄN NGỌC SỬU, LỮ CÔNG
|
1. Ngày xuân ca hát, TB số Tết
|
81
|
NGUYỄN QUANG PHÒNG
|
1. Tự lập, truyện, TB 1945
|
82
|
NGUYỄN TRIỆU LUẬT (DẬT LANG)
|
1. Hòm đựng người, tiểu thuyết, PTBNS số 11 (1937)
2. Ngược đường trường thi, tiểu thuyết, PTBNS số 46 (1939)
3. Rắn báo oán, tiểu thuyết, PTBNS số 85 (1941)
4. Bốn con yêu và hai ông đồ, tiểu thuyết, PTBNS số 134 (1941)
5. Bà chúa Chè, tiểu thuyết, NTPH (1938)
6. Loạn kiêu binh, tiểu thuyết, NTPH (1939)
7. Chúa Trịnh Khải, tiểu thuyết, NTPH (1940)
8. Một cái hờn xuân giữa tiết thanh minh ở Yên Kinh, bảy mươi năm trước đây, truyện, TĐ số XIII (1939), ký Dật Lang
9. Một tấm lòng của ô.Quách Tấn, phê bình, TĐ số 13 (1939), ký Dật Lang
10. Điển chế văn tự, ngôn ngữ, TĐ số II (1939)
11. Một ý kiến thô sơ về cách điển chế văn tự, ngôn ngữ, TĐ số IV(1939)
12. Làm sao mà gây được một nền văn hóa riêng của dân tộc Việt Nam?, lý luận – khảo cứu, TĐ số V(1939)
13. Một cách để gây cho dân tộc ta một cái nguyên tắc tinh thần, ngôn ngữ, TĐ số VI (1939)
14. Phương pháp làm quyển Mẹo tiếng Việt, ngôn ngữ, TĐ số VII (1939)
15. Mấy lời phi lộ, TĐ số XI (1939)
16. Nhân đọc một bài ở tập Responsable của Tạ Quang Bửu,
17. Vấn đề cải cách chữ quốc ngữ, ngôn ngữ, TĐ số XI,XII, XIII (1939)
18. Việt hóa một bài văn Tây: Chân trời mặt bể lênh đênh, ngôn ngữ, TĐ số XIII (1939)
19. Báo Mercure de France với văn tự Việt Nam, ngôn ngữ, TĐ số XIII
20. Báo Học vụ nguyệt san với mẹo tiếng Việt Nam, ngôn ngữ, TĐ số XIII
21. Văn Tản Đà, phê bình, TĐ số đặc biệt về Tản Đà
22. Ảnh hưởng Tản Đà đối với nhà văn lớp sau,phê bình, TĐ số đặc biệt về Tản Đà
23. Vũ Trọng Phụng với tôi, phê bình, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
24. Chúa cuối mẻ, tiểu thuyết, TTTB (1944)
|
83
|
NGUYỄN TRỌNG THUẬT
|
1. Thương quân bình truyện, dịch tiểu thuyết của Mạch Mạnh Hoa, TĐ số I, III
2. Hội Tao Đàn học sĩ của vua Lê Thánh Tông, lý luận – khảo cứu, TĐ số II
|
84
|
NGUYỄN TRUNG HÒA
|
1. Vua Đen, TB số 117 (1944)
|
85
|
NGUYỄN TUÂN
(ÂN NGŨ TUYÊN)
|
1. Vang bóng một thời, tập truyện ngắn, NTPH (1940), đăng trên TĐ 1939
2. Một chuyến đi, du kí, TSTĐ (1941)
3. Thèm đi, ký, TĐ số I, ký Ân Ngũ Tuyên
4. Lại đi nữa, ký, TĐ số II, ký Ân Ngũ Tuyên
5. Giòng chữ cuối cùng, truyện ngắn, TĐ số I
6. Ném bút chì, truyện ngắn, TĐ số II
7. Ấm trà trong sương sớm, truyện ngắn, TĐ số III
8. Bữa rượu máu, truyện ngắn, TĐ số IV
9. Thả thơ, truyện ngắn, TĐ số VI
10. Đánh thơ, truyện ngắn, TĐ số VII
11. Những chiếc ấm đất, truyện ngắn, TĐ số VIII
12. Cái mả cũ, truyện ngắn, TĐ số IX, X
13. Mê sách, truyện ngắn, TĐ số XI
14. Báo oán, truyện ngắn, TĐ số XII
15. Trên đỉnh núi Tản, truyện ngắn, TĐ số XIII
16. Tản Đà một kiếm khách, phê bình, TĐ số đặc biệt về Tản Đà
17. Tản Đà tửu điếm, phê bình, TĐ số đặc biệt về Tản Đà, ký Nguyễn Nhất Lang
18. Một đêm họp đưa ma Vũ Trọng Phụng, phê bình, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
19. Một giấc ngủ, TTTB số 269 (29/7/1939)
20. Cửa Đại, bút ký, TTTB số 278 (30/9/1939)
21. Vui thêm một ngày, bút ký, TTTB số 261 (3/6/1939)
22. Về quê, truyện ngắn, TTTB số 237 (10/12/1938)
23. Những ngày nhạt nhẽo, bút ký, TTTB số 239 (24/12/1938)
24. Chiếc xe ái tình, bút ký, TTTB số 251 (25/3/1939)
25. Đêm trừ tịch trên một cù lao, bút ký, TTTB số Xuân 1936
26. Làm lại cuộc đời, tùy bút, TTTB số 233 (12/11/1938)
27. Phong vị tỉnh xép, tùy bút, TTTB số 273 (26/8/1939)
|
86
|
NGUYỄN VĂN HAI
|
1. Nỗi oan khổ của chị tôi, truyện ngắn, TTTB số 340 (21/12/1940)
|
87
|
NGUYỄN VĂN HANH
|
1. Giới thiệu một nghệ sĩ: ô.Lê Văn Đệ, phê bình, TĐ số VII
|
88
|
NGUYỄN VĂN NHÀN
|
1. Đao phủ, TB số 158 (1944)
2. Cái đầu lâu II, truyện, TB số 167 (1945)
3. Kịch!, truyện, TB 1945
4. Làm việc nghĩa, truyện, TB 1945
5. Họ ăn Tết, Phổ thông tuổi trẻ
6. Chờ lương tết, truyện ngắn, số 8 tháng 1/1945
7. Ông giáo m[...], bị rách không đọc được, truyện ngắn, TTTB số 6 (10/1944)
|
89
|
NGUYỄN VĂN NIÊM
|
1. Một giấc mơ, TTTB số 5 (10/1944)
|
90
|
NGUYỄN VỸ (CÔ LỆ CHI)
|
1. Phê bình tiểu thuyết Dứt tình của Vũ Trọng Phụng, phê bình, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng (1939), ký Cô Lệ Chi.
2. Điếu văn đọc trước huyệt Vũ Trọng Phụng, ngày 15.10.1939, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng (1939)
|
91
|
NGUYỄN XUÂN HUY
|
1. Nắng đào, tiểu thuyết, PTBNS số 42 (1939)
2. Người chiến sĩ áo lam, tiểu thuyết, PTBNS số 93 (1941)
3. Thềm nhà cũ, tập truyện ngắn, NTPH (1941)
4. Tản Đà dịch văn, ngôn ngữ, TĐ số đặc biệt về Tản Đà
|
92
|
NHÂN CƯ
|
1. Một giai thoại về Đề Thám, truyện, TĐ số XIII
|
93
|
NHƯ PHONG
|
1. Trường tư ngoại ô, truyện ngắn, TTTB số 239 (24/12/1938)
2. Ông đồ già, truyện ngắn, TTTB số Xuân 1936
3. Tác phẩm đầu tiên, truyện ngắn, TTTB số 160 (19/7/1937)
4. Cái ô, truyện ngắn, TTTB số 184 (4/12/1937)
5. Áo cưới, truyện ngắn, TTTB số 187 (25/12/1937)
6. Dừng bước, truyện ngắn, TTTB số 188 (1/1/1938)
7. Ánh nắng, truyện ngắn, TTTB số 189 (3/1/1938)
8. Tiếng sáo diều, truyện ngắn, TTTB số 199 (19/3/1938)
|
94
|
PHẠM BÁ ĐẠI
|
1. Olylad Kildir, TB số 22 (1942)
2. Youdi Aida, TB số 31 (1942)
3. Kalani, cậu mọi với hai con khỉ, truyện mạo hiểm, TB số 53 (1942)
4. Rừng, Núi, Biển, TB số 76 (1943)
5. Biết sống, truyện, TB số 80 (1943)
6. Cái áo len xanh trong một phiên chợ Tết hay là lòng can đảm của cậu Tagoua, TB số Tết
7. Mưu chú cáo, TB 1943
|
95
|
PHẠM BANG CƠ
|
1. Lá thư của người mẹ, TB số 63 (1942)
|
96
|
PHẠM ĐÌNH ĐĂNG
|
1. Lệ Ngọc, TB số 62 (1942)
2. Cây nêu, thơ, TB số Tết
|
97
|
PHẠM DUY KHIÊM
|
1. Nhân nói đến gia đình Việt Nam (Lan Khai trích dịch từ nguyên văn tiếng Pháp), phê bình, TĐ số IV
|
98
|
PHẠM HẦU
|
1. Chiều buồn, thơ, TĐ số IV
2. Nhớ tự nhiên, thơ, TĐ số IV
3. Chiếc khăn tay, thơ, TĐ số IV
4. Y Lan, thơ, TĐ số IV
5. Này đây, Thu, thơ, TĐ số IV
6. Sa mạc, thơ, TĐ số VII
7. Vọng hải đài, thơ, TĐ số VII
|
99
|
PHẠM QUANG ĐỊNH
|
1. Phi châu bí mật, TB số 14 (1942)
|
100
|
PHAN DU
|
1. Khóc thật, TTTB số 5 (10/1944)
|
101
|
PHAN KHÔI
|
1. Trở vỏ lửa ra, tiểu thuyết, PTBNS số 41 (1939)
2. Khái luận về văn học chữ Hán ở nước ta, lý luận – khảo cứu, TĐ số I, II
3. Người Việt Nam với óc khoa học (về sự phân loại), lý luận – khảo cứu, TĐ số III
4. Tục ngữ, phong dao và địa vị của nó trong văn học, lý luận – khảo cứu, TĐ số IX, X, XI
5. Vận ngữ với thơ, lý luận – khảo cứu, TĐ số XIII
6. Tôi với thi sĩ Tản Đà, phê bình, TĐ số đặc biệt về Tản Đà
7. Một cái vũ trụ quan còn mờ tối và yếu đuối: Khổng Tử chẳng duy vật mà cũng chẳng duy tâm, triết học, TĐ số XII
|
102
|
PHAN NHƯ
|
1. Thủy thần, TB số 21 (1942)
2. Ngọn núi pha lê, TB số 37 (1942)
|
103
|
PHAN TRẦN CHÚC
|
1. Cần vương, tiểu thuyết, PTBNS số 89 (1941)
2. Dưới lũy trường dục, tiểu thuyết, PTBNS số 104 (1942)
3. Thưởng trì cung I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 121 (1942), 122 (1943)
4. Hồi chuông Thiên Mụ, tiểu thuyết PTBNS 1938
5. Danh nhân Việt Nam qua các triều đại I, nghiên cứu, NTPH (1942)
|
104
|
PHÚ HƯƠNG
|
1. Tâm sự Tôn Thọ Tường trong bài Tôn phu nhân quy Thục (Trả lời ô.Trần Thanh Mại), phê bình, TĐ số VII
|
105
|
PHÙNG BẢO THẠCH
|
1. Con người của Văn sáng tác, TTTB số 7 (12/1944)
2. Cái ngày mai của loại văn sáng tác, TTTB số 5 (10/1944)
|
106
|
SỞ BẢO DOÃN KẾ THIỆN
|
1. Dân gian văn học, TTTB số 5 (10/1944)
2. Công dụng của văn học, phê bình, TTTB số 6 (10/1944)
|
107
|
T
|
1. Trong thư viện Pierre Pasqiuer, tin giới thiệu, TĐ số I
|
108
|
TAM LANG VŨ ĐÌNH CHÍ
(BA PHẢI, CHÀNG BA, LINH PHƯỢNG)
|
1. Vài kỷ niệm về Vũ Trọng Phụng, phê bình, TĐ số đặc biệt về V.T.Phụng
2. Để Nam phương lên trên là phải quá, phiếm luận, IH số 2, ký Ba Phải
3. Cụ Thượng Quỳnh không... thiên, phiếm luận, IH số 3, ký Ba Phải
4. Tòa thượng thẩm xử như vậy là hợp lý và công minh lắm, phiếm luận, IH số 3, ký Ba Phải
5. Cái nghĩa để dao của Nguyễn Văn Quản, phiếm luận, IH số 3, ký Ba Phải
6. Truyện cái răng, phiếm luận, IH số 5, ký Ba Phải
7. Có chuyện gì mà xấu hổ, phiếm luận, IH số 5, ký Ba Phải
8. Lọng xanh, lọng vàng, phiếm luận, IH số 5, ký Ba Phải
9. Nhà sư bây giờ cũng có lược để gỡ tóc, phiếm luận, IH số 6, ký Ba Phải
10. Bà “xờ giả” này mới thật “không thị sắc”, phiếm luận, IH số 6, ký Ba Phải
11. Tưởng rằng định tự trầm luân, té ra lại định đi vớt người trầm luân, phiếm luận, IH số 6, ký Ba Phải
12. Bà thừa thấy...thiếu!, phiếm luận, IH số 7, ký Ba Phải
13. Lão Tử với chiếc ngai thở, phiếm luận, IH số 7, ký Ba Phải
14. Nhẩy ra tiền, phiếm luận, IH số 7, ký Ba Phải
15. Tại cảnh không phải tại người, phiếm luận, IH số 8, ký Ba Phải
16. Nhà Đoan thất sách, phiếm luận, IH số 8, ký Ba Phải
17. Của quý, phiếm luận, IH số 8, ký Ba Phải
18. Trâu chết để da, phiếm luận, IH số 9, ký Ba Phải
19. Ông ta chết để tiếng, phiếm luận, IH số 9, ký Ba Phải
20. Hơi muộn, phiếm luận, IH số 9, ký Ba Phải
21. Chữ tiết hạnh không hiếm, phiếm luận, IH số 9, ký Ba Phải
22. Bộ ba Thúc Ông, Thúc Sinh và Thúy Kiều đời nay, phiếm luận, IH số 10, ký Ba Phải
23. Sốt gan nàng mới cáo quì cửa ông, phiếm luận, IH số 10, ký Ba Phải
24. Ông giả họ Huỳnh, ý chừng là tay thâm nho, phiếm luận, IH số 10, ký Ba Phải
25. Tôi mà là quan tòa, phiếm luận, IH số 10, ký Ba Phải
26. Một bài học của thày lang, phiếm luận, IH số 10, ký Ba Phải
27. Không được đánh đàn bà dầu bằng cành hoa, phiếm luận, IH số 11, ký Ba Phải
28. Binh... lửa, phiếm luận, IH số 11, ký Ba Phải
29. Cái tông-đơ có ích, phiếm luận, IH số 12, ký Ba Phải
30. Tốt đôi, phiếm luận, IH số 12, ký Ba Phải
31. Hi sinh cho đạo, phiếm luận, IH số 12, ký Ba Phải
32. Vị tất đã là phá đám, phiếm luận, IH số 12, ký Ba Phải
33. Văn với võ, phiếm luận, IH số 13, ký Ba Phải
34. Từ chỗ lậu tới chỗ không lậu, phiếm luận, IH số 13, ký Ba Phải
35. Lỗi tại con “ngựa người”, phiếm luận, IH số 14, ký Ba Phải
36. Một trận giả, phiếm luận, IH số 14, ký Ba Phải
37. Tình chó ngựa, phiếm luận, IH số 15, ký Ba Phải
38. Đặt cầy trước bò, phiếm luận, IH số 15, ký Ba Phải
39. Đứng cứu thế không bằng tự cứu, phiếm luận, IH số 15, ký Ba Phải
40. Làm quen với pháp luật, phiếm luận, IH số 15, ký Ba Phải
41. Người chết vẫn tốt hơn người sống, phiếm luận, IH số 16, ký Ba Phải
42. Cạo đầu phải thay áo, phiếm luận, IH số 16, ký Ba Phải
43. Trung, hiếu lưỡng toàn, phiếm luận, IH số 16, ký Ba Phải
44. Vợ tức là nợ, phiếm luận, IH số 16, ký Ba Phải
45. Nên đổi cho nhau, phiếm luận, IH số 17, ký Ba Phải
46. Biết trọng nghề, phiếm luận, IH số 17, ký Ba Phải
47. Từ dưới lên trên, phiếm luận, IH số 17, ký Ba Phải
48. Một ông lang rất lành nghề, phiếm luận, IH số 17, ký Ba Phải
49. Làm phúc, phiếm luận, IH số 18, ký Ba Phải
50. Oan cái đầu, phiếm luận, IH số 18, ký Ba Phải
52. Nằm va li, phiếm luận, IH số 18, ký Ba Phải
53. Động mà thật, phiếm luận, IH số 18, ký Ba Phải
54. Gương làm rể, phiểm luận, IH số 19, ký Ba Phải
55. Rắn cứu người, phiếm luận, IH số 19, ký Ba Phải
56. Tình thật với đồ giả, phiếm luận, IH số 19, ký Ba Phải
57. Công hơn tội, phiếm luận, IH số 20, ký Ba Phải
58. Con người tiết hạnh, phiếm luận, IH số 20, ký Ba Phải
59. Một bài học về bảo tồn, phiếm luận, IH số 21, ký Ba Phải
60. Cướp bị cướp, phiếm luận, IH số 21, ký Ba Phải
61. Chỉ có một công lý, phiếm luận, IH số 22, ký Ba Phải
62. Vì chồng, vì con hay vì mình, phiếm luận, IH số 22, ký Ba Phải
63. Phật cứu thế, phiếm luận, IH số 22, ký Ba Phải
64. Một cách trừ mê tín, phiếm luận, IH số 23, ký Ba Phải
65. Nếu không là cướp, bố vợ cũng là kẻ dắt cướp, IH số 23, ký Ba Phải
66. Một người đàn bà tiên tri, phiếm luận, IH số 23, ký Ba Phải
67. Con vợ hai tức là con vợ cả, phiếm luận, IH số 23, ký Ba Phải
68. Vì là con bạc bịp, phiếm luận, IH số 24, ký Ba Phải
69. Cũng là làm phúc, phiếm luận, IH số 24, ký Ba Phải
70. Phép nuôi người ốm, phiếm luận, IH số 24, ký Ba Phải
71. Danh dự và đống rác, phiếm luận, IH số 24, ký Ba Phải
72. Phụ nhau, phiếm luận, IH số 25, ký Ba Phải
73. Vì chữ hiếu, bị ăn thịt rồi lại bị ăn xương, phiếm luận, IH số 25, ký Ba Phải
74. Vì nghĩa vụ, phiếm luận, IH số 25, ký Ba Phải
75. Vì nhà pha nắng, phiếm luận, IH số 25, ký Ba Phải
76. Muốn thử tài hơn là muốn lấy tiền, phiếm luận, IH số 25, ký Ba Phải
77. Trái với pháp luật nhưng phải với người, phiếm luận, IH số 31, ký Ba Phải
78. Người mẹ biết thương con, phiếm luận, IH số 31, ký Ba Phải
79. Làm ơn, phiếm luận, IH số 31, ký Ba Phải
80. Một cách báo Đoan, phiếm luận, IH số 32, ký Ba Phải
81. Cặp vợ chồng thương nhau, phiếm luận, IH số 32, ký Ba Phải
82. Cách tự vệ chính đáng, phiếm luận, IH số 32, ký Ba Phải
83. Cũng là thí võ, phiếm luận, IH số 32, ký Ba Phải
84. Chính là cộng sản, phiếm luận, IH số 33, ký Ba Phải
85. Sao lại dùng bộ răng, phiếm luận, IH số 33, ký Ba Phải
86. Trò phường... chèo, phiếm luận, IH số 33, ký Ba Phải
87. Không phải là ăn trộm, phiếm luận, IH số 33, ký Ba Phải
88. Không phải lúc làm chức vụ, phiếm luận, IH số 34, ký Ba Phải
89. Cùng phải và cùng trái, phiếm luận, IH số 34, ký Ba Phải
90. Giết một người, cứu vạn người, phiếm luận, IH số 34, ký Ba Phải
91. Không phải là ăn cắp, phiếm luận, IH số 34, ký Ba Phải
92. Một cặp vợ chồng có chí, phiếm luận, IH số 35, ký Ba Phải
93. Tại chủ nhà và con ở, phiếm luận, IH số 35, ký Ba Phải
94. Một cái kiện vô lý, phiếm luận, IH số 35, ký Ba Phải
95. Chồng không tin vợ, phiếm luận, IH số 36, ký Ba Phải
96. Tin Vịt, phiếm luận, IH số 36, ký Ba Phải
97. Sao lại chứa hổ lang trong nhà, phiếm luận, IH số 36, ký Ba Phải
98. Người thợ bạc có tài, phiếm luận, IH số 36, ký Ba Phải
99. Mong cho nhau khá, phiếm luận, IH số 37, ký Ba Phải
100. Người ta chửi dân Annam, phiếm luận, IH số 37, ký Ba Phải
101. Sao lại gọi là nợ, phiếm luận, IH số 37, ký Ba Phải
102. Đẹp phô ra, xấu xa giấu kín, phiếm luận, IH số 38, ký Ba Phải
103. Người gác có lương tâm, phiếm luận, IH số 38, ký Ba Phải
104. Của bạn là của mình, phiếm luận, IH số 38, ký Ba Phải
105. Muộn rồi, phiếm luận, IH số 39, ký Ba Phải
106. Muốn giúp cho làng khỏi trộm cướp, phiếm luận, IH số 39, ký Ba Phải
107. Người ăn mày muốn tiến thân, phiếm luận, IH số 39, ký Ba Phải
108. Nhà chùa làm phúc, phiếm luận, IH số 40, ký Ba Phải
109. Sao không hi sinh với bạn, phiếm luận, IH số 40, ký Ba Phải
110. Công chức nhà nước làm việc tư, phiếm luận, IH số 40, ký Ba Phải
111. Đứa đầy tớ biết giữ tiền cho chủ, phiểm luận, IH số 40, ký Ba Phải
112. Tội bên nào, phiểm luận, IH số 41, ký Ba Phải
113. Ai nằm cạnh ai, phiếm luận, IH số 41, ký Ba Phải
114. Một phương pháp mới chữa bệnh điên, phiếm luận, IH số 41, ký Ba Phải
115. Đứa đày tớ có nghĩa, phiếm luận, IH số 42, ký Ba Phải
116. Muốn cho nhau là người, phiếm luận, IH số 42, ký Ba Phải
117. Con người tham, phiếm luận, IH số 42, ký Ba Phải
118. Chết để hưởng lợi, phiếm luận, IH số 43, ký Ba Phải
119. Người có công, phiếm luận, IH số 43, ký Ba Phải
120. Ông chủ thầu dễ tính, phiếm luận, IH số 43, ký Ba Phải
121. Người chủ nhà tốt, phiếm luận, IH số 43, ký Ba Phải
122. Vì không hiểu nhau, phiếm luân, IH số 44, ký Ba Phải
123. Trả ơn nhau, phiếm luận, IH số 44, ký Ba Phải
124. Lòng nhân đạo, phiếm luận, IH số 44, ký Ba Phải
125. Thử tài cô... đỡ, phiếm luận, IH số 44, ký Ba Phải
126. Chỉ là thứ đó thôi, phiếm luận, IH số 45, ký Ba Phải
127. Một người tận tâm với chức vụ, phiếm luận, IH số 45, ký Ba Phải
128. Vì không biết tài nhau, phiếm luận, IH số 45, ký Ba Phải
129. Cháu thương chú, phiếm luận, IH số 46, ký Ba Phải
130. Lẽ tất nhiên, phiếm luận, IH số 46, ký Ba Phải
131. Ai đáng tội, phiếm luận, IH số 46, ký Ba Phải
132. Trò lạ, phiếm luận, IH số 46, ký Ba Phải
133. Tội không mắt, phiếm luận, IH số 47, ký Ba Phải
134. Tội ở nhà chủ có nhà cho thuê, phiếm luận, IH số 47, ký Ba Phải
135. Dâu hiền và cháu thảo, phiếm luận, IH số 47, ký Ba Phải
136. Bụt nhà không thiêng, phiếm luận, IH số 47, ký Ba Phải
137. Muốn cho nhau thành bà, phiếm luận, IH số 48, ký Ba Phải
138. Yên lặng là vàng, phiếm luận, IH số 48, ký Ba Phải
139. Yêu người, yêu cả của, phiếm luận, IH số 48, ký Ba Phải
140. Người thợ tài, phiếm luận, IH số 48, ký Ba Phải
141. Phúc nhà họ Kiều, phiếm luận, IH số 49, ký Ba Phải
142. Nghĩa nặng tình sâu, phiếm luận, IH số 49, ký Ba Phải
143. Vì lòng trung thành đày tớ đầu độc chủ, phiếm luận, IH số 49, ký Ba Phải
144. Đời đáng chán lắm, phiếm luận, IH số 49, ký Ba Phải
145. Ông Tây Annam, phiếm luận, IH số 52, ký Ba Phải
146. Làm phúc, phiếm luận, IH số 52, ký Ba Phải
147. Đày tớ muốn giống thày, phiếm luận, IH số 52, ký Ba Phải
148. Võ cũng cẩn trọng như văn, phiếm luận, IH số 52, ký Ba Phải
149. Hai đứa ăn mày, phiếm luận, IH số 53, ký Ba Phải
150. Thằng trộm hiếu danh, phiếm luận, IH số 53, ký Ba Phải
151. Nếu không yêu thì là ghét, phiếm luận, IH số 53, ký Ba Phải
152. Hát chơi để khách nghe chơi, phiếm luận, IH số 53, ký Ba Phải
153. Người lành nghề, phiếm luận, IH số 54, ký Ba Phải
154. Học việc, phiếm luận, IH số 54, ký Ba Phải
155. Đồng cô bóng cậu, phiếm luận, IH số 54, ký Ba Phải
156. Cây súng và ông lính, phiếm luận, IH số 55, ký Ba Phải
157. Trẻ, già, phiếm luận, IH số 55, ký Ba Phải
158. Thợ và chủ, phiếm luận, IH số 55, ký Ba Phải
159. Hai người một tên, phiếm luận, IH số 56, ký Ba Phải
160. Đoạn tuyệt, phiếm luận, IH số 56, ký Ba Phải
161. Tù giả, phiếm luận, IH số 56, ký Ba Phải
162. Nhà hàng với khách, phiếm luận, IH số 57, ký Ba Phải
163. Ăn gì cho ngon, phiếm luận, IH số 57, ký Ba Phải
164. Một con sen không tham, phiếm luận, IH số 57, ký Ba Phải
165. Ông đội với hòn đạn, phiếm luận, IH số 57, ký Ba Phải
166. Ông đội xếp với hai người vượt ngục, phiếm luận, IH số 57, ký Ba Phải
167. Xấu, tốt, phiếm luận, IH số 57, ký Ba Phải
168. Của nào, tiền ấy, phiếm luận, IH số 57, ký Ba Phải
169. Vui vẻ và trẻ trung, phiếm luận, IH số 59, ký Ba Phải
170. Đi hát, viết văn tự, phiếm luận, IH số 59, ký Ba Phải
171. Đàn ông muốn làm đàn bà, phiếm luận, IH số 59, ký Ba Phải
172. Hai người bạn chung tiền đánh cá ngựa, phiếm luận, IH số 59, ký Ba Phải
173. Bà Hưng ký với bọn ăn cướp, phiếm luận, IH số 60, ký Ba Phải
174. Một vợ hai chồng, phiếm luận, IH số 69, ký Ba Phải
175. Quan lang... lớn, ký chân dung, IH số 1, ký Linh Phượng
176. Ông Chưởng... Giáo, ký chân dung, IH số 2, ký Linh Phượng
177. Ông Binh Tèo, ký chân dung, IH số 3, ký Linh Phượng
178. Cụ cố huyện, ký chân dung, IH số 5, ký Linh Phượng
179. Bà chủ nhỏ, ký chân dung, IH số 6, ký Linh Phượng
180. Ông mô-rít... vồ, ký chân dung, IH số 7, ký Linh Phượng
181. Mợ Đốc Bốn, ký chân dung, IH số 8, ký Linh Phượng
182. Ông Lang Bồng, ký chân dung, IH số 9, ký Linh Phượng
183. Bà chủ đất, ký chân dung, IH số 10, ký Linh Phượng
184. Ông chủ báo, ký chân dung, IH số 11, ký Linh Phượng
185. Ông nghị Hàn, ký chân dung, IH số 13, ký Linh Phượng
186. Con đức Ngọc Hoàng, ký chân dung, IH số 14, ký Linh Phượng
187. Ông chủ hiệu, ký chân dung, IH số 15, ký Linh Phượng
188. Quân sư nhọ, ký chân dung, IH số 16, ký Linh Phượng
189. Ông chủ mồ, ký chân dung, IH số 17, ký Linh Phượng
190. Ông ký... họa, ký chân dung, IH số 18, ký Linh Phượng
191. Ông ấm quản, ký chân dung, IH số 19, ký Linh Phượng
192. Ông chủ nhiệm, ký chân dung, IH số 20, ký Linh Phượng
193. Ông chủ bút, ký chân dung, IH số 21, ký Linh Phượng
194. Ông “mền-đay”, ký chân dung, IH số 22, ký Linh Phượng
195. Ông... Bún Bò, ký chân dung, IH số 23, ký Linh Phượng
196. Cụ “nhong nhong”, ký chân dung, IH số 24, ký Linh Phượng
197. Cụ ký cổ, ký chân dung, IH số 25, ký Linh Phượng
198. Ông “bé tý”, ký chân dung, IH số 31, ký Linh Phượng
199. Nhà học giả, ký chân dung, IH số 32, ký Linh Phượng
200. Ông Tư chơi, ký chân dung, IH số 33, ký Linh Phượng
201. Ông địa chủ, ký chân dung, IH số 34, ký Linh Phượng
201. Thằng nuốt mối, ký chân dung, IH số 35, ký Linh Phượng
202. Anh Tư cao su, ký chân dung, IH số 36, ký Linh Phượng
203. Ông Tiên Thẩm, ký chân dung, IH số 37, ký Linh Phượng
204. Anh Tư Cù Là, ký chân dung, IH số 38, ký Linh Phượng
205. Người quốc, ký chân dung, IH số 39, ký Linh Phượng
206. Ông Tây Annam, ký chân dung, IH số 40, ký Linh Phượng
207. Ông Hường Lồ, ký chân dung, IH số 41, ký Linh Phượng
208. Ông phóng viên, ký chân dung, IH số 42, ký Linh Phượng
209. Quan Hàn... hót, ký chân dung, IH số 43, ký Linh Phượng
210. Ngài chầu rìa, ký chân dung, IH số 44, ký Linh Phượng
211. Vẹt tiên sinh, ký chân dung, IH số 45, ký Linh Phượng
212. Quan lớn huấn, ký chân dung, IH số 47, ký Linh Phượng
213. Cụ Thừa Hào, ký chân dung, IH số 49, ký Linh Phượng
214. Thằng Lố, ký chân dung, IH số 50-51, ký Linh Phượng
215. Thủy Tiên Ông, ký chân dung, IH số 52, ký Linh Phượng
216. Cô theo gái mới, ký chân dung, IH số 54, ký Linh Phượng
217. Ông Sồm, ký chân dung, IH số 55, ký Linh Phượng
218. Thằng Lem, ký chân dung, IH số 56, ký Linh Phượng
219. Nó..., ký chân dung, IH số 57, ký Linh Phượng
220. Con mẹ Ranh, ký chân dung, IH số 58, ký Linh Phượng
221. Quan lớn đặc, ký chân dung, IH số 59, ký Linh Phượng
222. Hàn... Thông Phong, ký chân dung, IH số 60, ký Linh Phượng
|
109
|
TẢN ĐÀ NGUYỄN KHẮC HIẾU
|
1. Liêu trai chí dị I, II, truyện dịch, NTPH (1939)
2. Vương Thúy Kiều chú giải tân truyện, nghiên cứu, TSTĐ (1940)
3. Cùng các bạn làng thơ, lý luận – khảo cứu, TTTB số 28 (8/12/1934)
4. Câu chuyện nói về thơ, lý luận – khảo cứu, TTTB số 30 (22/12/1934), 32 (5/1/1935)
5. Đáp lời viếng của ông Mai Lâm, phê bình, TTTB số 33 (12/1/1935)
6. Một chữ trong nghề thơ, lý luận – khảo cứu, TTTB số 40 (2/3/1925)
7. Phong trào thơ Mới, lý luận – khảo cứu, TTTB số 26 (24-30/11/1934)
8. Tiễn chân Lưu Nguyễn, thơ, TĐ số đặc biệt về Tản Đà
9. Thu Phong, thơ, TĐ số đặc biệt về Tản Đà
10. Hoàng Hạc Lâu, thơ (dịch của Thôi Hiệu), TĐ số đặc biệt về Tản Đà
11. Biệt hữu nhân, thơ (dịch của Lý Bạch), TĐ số đặc biệt về Tản Đà
12. Chức Thành, truyện (dịch trong Liêu trai chí dị), TĐ số đặc biệt Tản Đà
13. Ngày xuân chúc quốc dân, hát nói, IH số 1
14. Nước thu, thơ, IH số 2
15. Ngày xuân nhớ xuân, thơ, IH số 3
16. Đa tình và chung tình, nghị luận, IH số 2
|
110
|
TẤN KIỂM
|
1. Ba cái lá, TB số 90 (1943)
|
111
|
TÂN PHƯƠNG
|
1. Tình trong bức tường, TTTB số 4 (9/1944)
|
112
|
TẢO TRANG
|
1. Để đi tới một bộ Tự điển Việt Nam hoàn toàn: Bổ khuyết vào tập Việt Nam tự điển do hội Khai Trí Tiến Đức khởi thảo, ngôn ngữ, TĐ số XII
2. Những chỗ thiếu sót trong Việt Nam tự điển, ngôn ngữ, TĐ số XII
|
113
|
TCHYA
(ĐÁI ĐỨC TUẤN)
|
1. Thần Hổ, tiểu thuyết, PTBNS số 10 (1937)
2. Linh hồn hay xác thịt, tiểu thuyết, PTBNS số 16 (1938)
3. Oan nghiệt, tiểu thuyết, PTBNS số 39 (1939)
4. Kho vàng Sầm Sơn, tiểu thuyết, PTBNS, số 69, 70 (1940)
5. Ai hát giữa rừng khuya, tiểu thuyết, PTBNS số 101, 102 (1942)
6. Thày Cử, truyện ngắn, PTBNS số 39 (1939)
7. Câu đối khóc Vũ Trọng Phụng, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
8. Chán nản, thơ, IH số 10 (28/4-4/5/1936)
9. Thu, thơ, IH số 19 (30/6/1936)
10. Giông tố,thơ, IH số 33 (6/10/1936)
11. Trường tình, thơ, IH số 39 (17/10/1936)
12. Chuyến tàu, thơ, IH số 54 (2/3/1937)
13. Thoát tục, thơ, IH số 59 (6/4/1937)
14. Vì tình, tiểu thuyết bằng thơ, IH số 50, 51 (2-9/2/1937)
|
114
|
THẨM OÁNH
|
1. Mẫu đa mưu, truyện ngắn, TTTB số 278 (30/9/1939)
|
115
|
THÂM TÂM
|
1. Thuốc mê, tiểu thuyết, PTBNS số 133 (1943)
2. Bọn trẻ tàn tật, truyện vừa, PTBNS số 143 (1944)
3. Gánh hát sử Nam, truyện vừa, PTBNS số 153 (1944)
4. Hóa thành chim, truyện cổ tích, TB số 4 (1941)
5. Ban hát thày mo, truyện, TB số 11 (1941)
6. Chín bông hoa, truyện, TB số 19 (1942)
7. Thằng cuội phiêu lưu, truyện cổ tích, TB số 28 (1941)
8. Nàng út, truyện, TB số 35 (1942)
9. Nàng tiên trong giếng thần, truyện, TB số 41 (1942)
10. Đười ươi giữ ống, truyện, TB số 45 (1942)
11. Trịnh Khả, truyện dã sử, TB số 49 (1942)
12. Người Giao Chỉ, truyện, TB số 55 (1942)
13. Bố, Cái, truyện, TB số 69 (1943)
14. Cái quạt mo, truyện, TB số 75 (1943)
15. Chim làm tổ, truyện, TB số 83 (1943)
16. Rồng, truyện, TB số 92 (1943)
17. Đứa con nuôi, truyện, TB số 147 (1943)
18. Trò leo giây, truyện, TB số 164 (1944)
19. Mò ngọc trai, truyện, TB số Tết
20. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, truyện, TB 1944
21. Cóc và ếch tranh hùng, truyện, TB 1944
22. Đời con kiến, truyện, TB 1944
23. Hai cây hoa nhài ,truyện, TB 1944
24. Ông hoàng rắn, truyện, TB 1944
25. Hươu, rím, khách, truyện, TB 1945
26. Linh hồn đá, truyện, TB 1945
27. Thỏ, chuột và khỉ, truyện, TB 1945
28. Người giữ ngựa, truyện vừa, Phổ thông tuổi trẻ, số 1 (1944)
29. Tiếng mùa xuân, truyện vừa, Phổ thông tuổi trẻ 1945
30. Hiếu khách, truyện, TTTB số 7 (12/1944)
31. Tráng ca, thơ, TTTB số 6 (10/1944)
32. Xác bướm, kịch, TTTB số 273 (26/8/1939)
33. Chiếc vòng bốn gân máu, truyện ngắn, TTTB số 365 (5/7/1941)
34. Xóm Hàn Hà có một người điên, kịch, TTTB số 261 (3/7/1939)
35. Bóng tối, tùy bút, TTTB số 251 (25/3/1939)
|
116
|
THANH CHÂU
|
1. Người thày thuốc, tiểu thuyết, PTBNS số 17 (1938)
2. Con bồ câu trắng, tiểu thuyết, PTBNS số 60 (1940)
3. Cùng một ánh trăng, tiểu thuyết, PTBNS số 115 (1942)
4. Sám hối nửa đêm, tiểu thuyết, TTTB sau in lại trong PTBNS 11/1940
5. Tà áo lụa, tiểu thuyết, NTPH (1942)
6. Cái ngõ tối, truyện vừa, TTTB
7. Cún sô 5, truyện ngắn, TB (1942)
8. Vàng, truyện thiếu nhi, TB
9. Mẹ và em, truyện thiếu nhi, TB
10. Hai người cháu, kịch, TTTB (1937)
11. Bó hoa quá đẹp, truyện ngắn, TTTB (1934)
12. Hoa ti-gôn, truyện ngắn, TTTB (9/1937)
13. Nhớ quê, truyện ngắn, TTTB số 295 Tết Canh Thìn 1940
14. Cơn giông, truyện ngắn, TTTB (1940)
15. Rước xuân vào, truyện ngắn, TTTB số Tết (1/2/1941)
16. Vườn chanh, truyện ngắn, TTTB (1942)
17. Truyện qua rồi, truyện ngắn, TTTB số 452 (13/3/1943)
18. Cái ngõ tối, truyện ngắn, TTTB (1943)
19. Đám tang Vũ Trọng Phụng, phê bình, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng (12/1939)
20. Chầu tất niên, truyện ngắn, IH số 50-51 (2-9/2/1937)
21. Người em gái, truyện ngắn, TTTB số 269 (29/7/1939)
22. Người hòa giải, truyện ngắn, TTTB số 261 (3/6/1939)
23. Hai năm, truyện ngắn, TTTB số Xuân 1936
24. Tà áo lụa, tiểu thuyết, TTTB (1940)
25. Hai thằng cháu, kịch, TTTB số 172 (11/9/1934)
26. Tiểu thuyết, kịch, TTTB số Xuân 1936
|
117
|
THANH KHÊ
|
1. Khổng Minh Việt Nam, TB số 67 (1943)
|
118
|
THIỆN KIỀU
|
1. Người bõ già, truyện, TB số 66 (1943)
|
119
|
THIÊN PHỦ
|
1. Phê bình sách mới, TTTB số 4 (9/1944), 5 (10/1944), 6 (10/1944), 7 (12/1944)
|
120
|
TÔ HOÀI
|
1. Giăng thề, tiểu thuyết, PTBNS số 139 (1943)
2. Con dế mèn, truyện ngắn, TB số 3 (1941)
3. Mực tàu giấy bản, truyện dài, TB số 12 (1941)
4. Dế mèn phiêu lưu kí, truyện dài, TB số 16, 17 (1942)
5. Ngọn cờ lau, truyện, TB số 25 (1942)
6. Sự tích cây hoa lý, truyện, TB số 32 (1942)
7. Ba bà cháu, truyện, TB số 44 (1942)
8. Chó với mèo, truyện, TB số 48 (1942)
9. Võ sĩ Bọ Ngựa, truyện, TB số 74 (1943)
10. Ba ông cháu, truyện, TB số 79 (1943)
11. Bốn con nỡm ấy đi du lịch, truyện, TB số 135 (1944)
12. Mèo già hóa cáo, truyện, TB số 142 (1944)
13. Ghẻ đặc biệt, truyện, TB số 146 (1944)
14. Nói về cái đầu tôi, truyện, TB số 155 (1944)
15. Bốn con gà, truyện, TB số 162 (1945)
16. Hai con he he đi chơi xuân, truyện, TB số Tết
17. Thằng Nhó, truyện, TB 1943
18. Bốn con chó, truyện, TB 1944
19. Bước gian nan của con nắc nẻ, truyện, TB 1944
20. Chú chuột, truyện, TB 1944
21. Hai con ngỗng, truyện, TB 1944
22. Dê và lợn, truyện, TB 1945
23. U Tám, truyện, TB số 40 (1942)
24. O chuột, truyện ngắn, NTPH 1943
25. Nhà nghèo, truyện ngắn, 1942
26. Nước lên, truyện ngắn, 1942
27. Xóm Giếng ngày xưa, truyện dài, 1944
28. Chuột thành phố, tiểu thuyết, TTTB 1945
29. Vợ chồng trẻ con, truyện ngắn, TTTB số 407 (4/4/1942)
30. Mẹ già, truyện ngắn, TTTB số 413 (16/5/1942)
31. Ông cúm bà co, truyện ngắn, TTTB số 423 (25/8/1942)
32. Hết một buổi chiều, truyện ngắn, TTTB số 444 (19/12/1942)
33. Anh gà gáy, truyện ngắn, TTTB số 445 (26/12/1942)
34. Khách nợ, truyện ngắn, TTTB số 447 Xuân Quý Mùi 1943
35. Nhà nghèo, truyện ngắn, TTTB số 452 (13/5/1943)
36. Đan áo, thơ, TTTB số 199 (19/3/1938)
37. Tiếng reo, thơ, TTTB số 287 (2/12/1939)
38. Đi tắm đêm, TTTB số 233 (12/11/1938)
|
121
|
TÔ VỆ
|
1. Văn chương dân chúng, lý luận – khảo cứu, TĐ số VII
|
122
|
TOAN ÁNH
|
1. Cảm ơn ông, kịch, TĐ số V, VI, VII
2. Ngả vạ, kịch, TĐ số VIII
3. Bức tranh yêu, kịch, TĐ số IX, X, XI
|
123
|
TRẦN CƯ
|
1. Trưa tha hương, tùy bút, TTTB số 470 (17/7/1943)
2. Trên lái thân, tùy bút, TTTB Nguyệt san, (12/1944)
|
124
|
TRẦN HUYỀN TRÂN
|
1. Tấm lòng người kĩ nữ I, II, tiểu thuyết, PTBNS số 76, 77 (1941)
2. Người ngàn thu cũ, tiểu thuyết, PTBNS số 99 (1942)
3. Lẽ sống, tiểu thuyết, PTBNS số 105 (1942)
4. Lòng chiến sĩ, thơ, TĐ số VI
5. Khi đã chiều về, thơ, TĐ số VIII
6. Khóc Tản Đà, thơ, TĐ số IX, X
7. Trúc se ngọn thỏ, tiểu thuyết, TTTB số 278 (30/9/1939)
8. Khi bắt đầu yêu, thơ, TTTB số 278
9. Những cánh thơ vàng, thơ, TTTB số Xuân 1936
10. Một người đã sống, thơ, TTTB số 233 (12/11/1938)
11. Hương gây mùi nhớ, truyện ngắn, TTTB số 287 (2/12/1939)
|
125
|
TRẦN QUANG TRÂN
|
1. Giá trị của những tấm tranh khắc gỗ, TTTB số 7 (12/1944)
|
126
|
TRẦN THANH MẠI
|
1. Một nhà viết sử bán nước, một quyển sử nhục nhã: Lê Tắc và quyển An Nam chí lược của y, lịch sử, TĐ số III
2. Vua Minh Mạng, lịch sử, TĐ số IV
3. Lại nói về quyển An Nam chí lược của Lê Tắc (Trả lời ô.Huỳnh Thúc Kháng), lịch sử, TĐ số VI
4. Tâm sự Tôn Thọ Tường trong bài Tôn phu nhân quy thục, phê bình, TĐ số V
|
127
|
TRÀNG AN
|
1. Phê bình tiểu thuyết Dứt tình của Vũ Trọng Phụng, phê bình, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
|
128
|
TRÚC ĐƯỜNG
(NGUYỄN MẠNH PHÁC)
|
1. Phấn hương (tập truyện ngắn của Ngọc Giao), phê bình, TĐ số XI
|
129
|
TRÚC KHÊ
NGÔ VĂN TRIỆN
|
1. Tình sử I, II, dịch, PTBNS số 65 (1940), số 90 (1941)
2. Tình sử Việt Nam, PTBNS số 80 (1941)
3. Trăm lạng vàng, tiểu thuyết, PTBNS số 111 (1942)
4. Truyền kì mạn lục I, II, III, dịch, PTBNS số 124, 125, 126 (1943)
5. Bùi Huy Bích – danh nhân truyện kí, truyện kí, PTBNS số 142 (1944)
6. Trần Thủ Độ - danh nhân truyện kí, truyện kí, Phổ thông chuyên san 1943
7. Tang thương ngẫu lục, dịch, Phổ thông chuyên san 1943
8. Lên giời, TB số 39 (1942)
9. Ông Hổ, TB số 50 (1942)
10. Cao Bá Quát – danh nhân truyện kí, truyện kí, TSTĐ (1940)
11. Nguyễn Trãi – danh nhân truyện kí, truyện kí, TSTĐ (1941)
12. Hán văn độc bản (1942)
13. Khổng Phu Tử với cái vũ trụ quan duy vật, triết học, TĐ số III (1939)
14. Tôi vẫn bảo cụ Khổng có vũ trụ quan duy vật, triết học, TĐ số VIII (1939)
15. Tản Đà triết học, triết học, TĐ số đặc biệt về Tản Đà (1939)
16. Trả lời ô.Phan Khôi về câu chuyện vũ trụ quan của Khổng Tử, triết học, TĐ số XIII (1939)
17. Bài văn bia Vĩnh Lăng ở Lam Sơn, dịch, TĐ số XIII
18. Chơi cửa bạn, TTTB số 5 (10/1944)
19. Đoàn Thị Điểm, TTTB số 4 (9/1944)
|
130
|
TRƯƠNG TỬU
|
1. Văn chương Việt Nam hiện đại (Tổng luận), lý luận – khảo cứu, TĐ số I
2. Luân lý tư sản và ảnh hưởng của nó trong văn chương Việt Nam hiện đại, lý luận – khảo cứu, TĐ số XI
3. Sự thai nghén một thiên tài Tản Đà: Nguyễn Khắc Hiếu, phê bình, TĐ số đặc biệt về Tản Đà
4. Những cái hay của thơ Tản Đà, phê bình, TĐ số XII
5. Tản Đà một ảo thuật gia về chữ, về âm thanh và nhạc điệu, phê bình, TĐ số XIII
6. Địa vị của Vũ Trọng Phụng trong văn học Việt Nam cận đại, phê bình, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
|
131
|
TỪ NGỌC
(NGUYỄN LÂN)
|
1. Khói hương, tiểu thuyết, PTBNS số 4 bis (1937)
2. Ngược dòng, tiểu thuyết, PTBNS số 15 bis (1938)
3. Hai ngả, tiểu thuyết, PTBNS số 30 (1939)
4. Phạm Duy Khiêm, một ông cụ non, phê bình, TĐ số V
5. Dòng hay Giòng, ngôn ngữ, TĐ số V
|
132
|
TÚ SĨ
|
1. Quỷ thuật: Đồng tiền thần, TB số Tết
|
133
|
TƯỜNG VÂN
|
1. Quyên, hạc cao bay vút tận trời, thơ, TĐ số XII
2. Trách gió, thơ, TĐ số XIII
3. Hoa rụng, thơ, TĐ số XIII
|
134
|
VĂN CAO
|
1. Dọn nhà, truyện ngắn, TTTB số 472 (31/7/1943)
|
135
|
VĂN TỨ
|
1. Trèo non... lội suối...., truyện ngắn, TĐ số V
|
136
|
VI CHI
|
1. Tết ta nên ăn nhiều kẹo, TB số Tết
|
137
|
VIÊT QUANG
|
1. Lưỡi dao bí mật, tiểu thuyết, IH số 31 đến 44
|
138
|
VŨ BẰNG
|
1. Tội ác và hối hận, tiểu thuyết, PTBNS số 66 (1940)
2. Để cho chàng khỏi khổ, tiểu thuyết, PTBNS số 71 (1940)
3. Ba truyện mổ bụng, truyện ngắn, PTBNS số 78 (1941)
4. Quên cả thù, tiểu thuyết, PTBNS số 127 (1943)
5. Quých và Quác, truyện ngắn, TB số 7 (1941)
6. Cái chấm sáng, truyện ngắn, Phổ thông tuổi trẻ 1944
7. Truyện hai người, tiểu thuyết, NTPH (1940)
8. Cai, hồi ký, NTPH (1944)
9. Con thuyền thần tiên, truyện ngắn, TTTB số 5 (10/1944)
10. Tại sao thanh niên ưa đọc André Gide, phê bình, TTTB số 6 (10/1944)
|
139
|
VŨ HẦU
|
1. Tại sao người ta lại luộc bánh chưng về ban đêm?, TB số Tết
|
140
|
VŨ LANG
|
1. Vết xe phu tử, tiểu thuyết, IH số 2 đến số 6
|
141
|
VŨ MỘNG HÙNG
|
1. Thơ cũ, TTTB số 4 (9/1944)
|
142
|
VŨ NGỌC PHAN
|
1. Ba loại văn, biên khảo, PTBNS số 144 (1944)
2. Thi sĩ Trung Nam, biên khảo, Phổ thông chuyên san số 5 (1943)
3. Lâu đài họ Hạ (Những truyện kỳ quái của Hoffmann), tiểu thuyết dịch, NTPH (1942)
4. Nhà văn Việt Nam hiện đại, phê bình văn học, TSTĐ
|
143
|
VŨ TRỌNG ĐÀO
|
1. Cái mũ lạ đời, TB số 70 (1943)
|
144
|
VŨ TRỌNG PHỤNG
|
1. Dứt tình, tiểu thuyết, PTBNS số 49 (1939)
2. Một đồng bạc, truyện ngắn, TĐ số II
3. Đời là một cuộc chiến đấu, truyện ngắn, TĐ số III
4. Phân bua, kịch, TĐ số IV, V
5. Từ lý thuyết đến thực hành, truyện ngắn, TĐ số VII
6. Bắt vích, truyện ngắn, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
7. Ăn mừng, truyện ngắn, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
8. Đoạn tuyệt, truyện ngắn, TĐ số đặc biệt về Vũ Trọng Phụng
9. Lời báo Tương Lai: Ngày Nay nhận tội, IH số 58 (30/3/1937)
10. Báo Tương Lai cũng coog nhận cái thói gièm pha của bọn Phong Hóa, Ngày Nay, IH số 58 (30/3/1937)
11. Trúng số độc đắc, tiểu thuyết, TTTB số 269 (29/7/1939)
|
145
|
VƯƠNG THANH
|
1. Người bạn giang hồ, dịch, TB số 57 (1942)
|
146
|
XUÂN HÒA
|
1. Duyên bích câu, TTTB số 7 (12/1944)
|